Giấy chứng nhận độc thân là văn bản nhằm xác định tình trạng độc thân của một cá nhân để làm các thủ tục như đăng ký kết hôn, mua bán đất đai…Trong nội dung trình bày dưới đây, Công ty Luật LVN Group xin gửi tới quý khách hàng thông tin về Mẫu đơn xin cấp lại giấy chứng nhận độc thân . Mời khách hàng cùng theo dõi.
1. Giấy xác nhận độc thân dùng để làm gì?
Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân ;(hay giấy chứng nhân tình trạng độc thân) là giấy tờ xác định tình trạng của một cá nhân đã kết hôn; hay chưa kết hôn hoặc đã ly hôn, vợ hoặc chồng đã chết; Là một trong những giấy tờ cần thiết trong nhiều thủ tục pháp lý (như là đăng kí kết hôn; hay mua bán đất đai, đi lao động nước ngoài…); Là văn bản do Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn, nơi người yêu cầu thường trú cấp.
2. Giấy chứng nhận độc thân dùng để làm gì?
Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân được sử dụng để:
– Đăng ký kết hôn
– Mua bán bất động sản khi muốn chứng minh đấy là tài sản riêng
– Nuôi con nuôi (Điều 17 Luật Nuôi con nuôi 2010)
– Xác nhận tình trạng hôn nhân đã có vợ hoặc chồng nhưng đã ly hôn hoặc người vợ hoặc chồng đã chết
– Công dân Việt Nam đã ly hôn, hủy việc kết hôn ở nước ngoài, sau đó về nước thường trú hoặc làm thủ tục đăng ký kết hôn mới
– Để sử dụng vào mục đích khác như mua bán, giao dịch bất động sản,…
3. Xin cấp lại giấy chứng nhận độc thân được không?
Theo quy định tại Điều 22 Nghị định 123/2015/NĐ-CP. Cá nhân chỉ được yêu cầu cấp lại xác nhận tình trạng hôn nhân trong các trường hợp sau đây:
– Sử dụng vào mục đích khác với mục đích của Giấy xác nhận cũ
– Do giấy xác nhận đã hết thời hạn sử dụng 06 tháng
Do vậy, với các lý do khác thì người yêu cầu sẽ khó có thể được cấp lại Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân.
4. Thẩm quyền cấp Giấy xác nhận tình trạng độc thân
Điều 21 Nghị định 123/2015/NĐ-CP. Quy định, thẩm quyền cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân thuộc về các đơn vị sau đây:
– Ủy ban nhân dân cấp xã, nơi thường trú của công dân Việt Nam
– Ủy ban nhân dân cấp xã, nơi người đó đăng ký tạm trú nếu công dân Việt Nam không có nơi đăng ký thường trú mà đăng ký tạm trú theo đúng quy định của pháp luật.
Mặt khác, nếu công dân nước ngoài. Và người không quốc tịch cư trú tại Việt Nam có yêu cầu thì hai đơn vị trên cũng có thẩm quyền cấp xác nhận tình trạng hôn nhân.
5. Mẫu đơn xin cấp lại giấy chứng nhận độc thân
Căn cứ vào tính pháp lý tại khoản 1 điều 23 Nghị định 123/2015/NĐ-CP quy định: Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân chỉ có giá trị 6 tháng kể từ ngày cấp.
Theo quy định tại khoản 6 điều 22 Nghị đinh trên về qui định Thủ tục cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân thì:
Trường hợp cá nhân yêu cầu cấp lại Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân để sử dụng vào mục đích khác hoặc do Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân đã hết thời hạn sử dụng theo hướng dẫn tại Điều 23 của Nghị định này, thì phải nộp lại Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân đã được cấp trước đó.
Vì vậy, để được cấp lại giấy xác nhận tình trạng hôn nhân, bạn cần nộp lại giấy xác nhận tình trạng hôn nhân được cấp trước đó, không nhất thiết phải có xác nhận của UBND xã của người kia là hai người chưa đăng ký kết hôn.
Nếu giấy xác nhận tình trạng hôn nhân đã cấp bị mất thì bạn cần chứng minh. Có nghĩa là xác định được giấy tờ của mình đã mất.
Khi đó, bạn nộp Tờ khai cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân, kèm theo lý do chứng minh đã làm mất giấy xác nhận tình trạng hôn nhân đã được cấp trước đó.
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
—————–
TỜ KHAI CẤP GIẤY XÁC NHẬN TÌNH TRẠNG HÔN NHÂN
Kính gửi: (1)………………………………………………………………………………….
Họ, chữ đệm, tên người yêu cầu: …………………………………………………………………………….
Nơi cư trú: (2) ……………………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………………………………………..
Giấy tờ tùy thân: (3)…………………………………………………………………………………………………….
………………………………………………………………………………………………………………………………..
Quan hệ với người được cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân: ……………………………………..
Đề nghị cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân cho người có tên dưới đây:
Họ, chữ đệm, tên: …………………………………………………………………………………………..
Ngày, tháng, năm sinh: ………………………………………………………………………………………
Giới tính: ………………. Dân tộc: ……………………….Quốc tịch: …………………………
Nơi cư trú:(2) …………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………………………………………..
Giấy tờ tùy thân: (3)………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………………………………………..
Tình trạng hôn nhân: (4)……………………………………………………………………………………………….
………………………………………………………………………………………………………………………………..
……………………………………………………………………………………………………………………………….
………………………………………………………………………………………………………………………………..
………………………………………………………………………………………………………………………………..
Mục đích sử dụng Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân: (5)………………………………………………..
………………………………………………………………………………………………………………………………..
………………………………………………………………………………………………………………………………..
………………………………………………………………………………………………………………………………..
………………………………………………………………………………………………………………………………..
Tôi cam đoan những nội dung khai trên đây là đúng sự thật và chịu trách nhiệm trước pháp luật về cam đoan của mình.
Sửa
Chú thích:
(1) Ghi rõ tên đơn vị cấp giấy XNTTHN.
(2) Trường hợp công dân Việt Nam cư trú trong nước thì ghi theo nơi đăng ký thường trú, nếu không có nơi đăng ký thường trú thì ghi theo nơi đăng ký tạm trú.
Trường hợp công dân Việt Nam cư trú ở nước ngoài thì ghi theo nơi thường trú hoặc tạm trú ở nước ngoài.
(3) Ghi thông tin về giấy tờ tùy thân như: hộ chiếu, chứng minh nhân dân hoặc giấy tờ hợp lệ thay thế (ví dụ: Chứng minh nhân dân số 001089123 do Công an thành phố Hà Nội cấp ngày 20/10/2004).
(4) Đối với công dân Việt Nam cư trú ở trong nước thì ghi rõ tình trạng hôn nhân hiện tại: đang có vợ hoặc có chồng; hoặc chưa đăng ký kết hôn với ai; hoặc đã đăng ký kết hôn/đã có vợ hoặc chồng, nhưng đã ly hôn hoặc người kia đã chết.
Đối với người đang có vợ/chồng yêu cầu xác nhận tình trạng hôn nhân trong thời gian trước khi đăng ký kết hôn thì ghi: Trong thời gian từ ngày…tháng….năm….đến ngày….tháng…..năm….chưa đăng ký kết hôn với ai; hiện tại đang có vợ/chồng là bà/ông… (Giấy chứng nhận kết hôn số …, do … cấp ngày…tháng…năm).
Đối với công dân Việt Nam cư trú ở nước ngoài có yêu cầu xác nhận tình trạng hôn nhân trong thời gian cư trú tại Việt Nam trước khi xuất cảnh; người đã qua nhiều nơi thường trú khác nhau đề nghị xác nhận tình trạng hôn nhân tại nơi thường trú trước đây thì khai về tình trạng hôn nhân của mình trong thời gian đã thường trú tại nơi đó (Ví dụ: Không đăng ký kết hôn với ai trong thời gian cư trú tại …………………………………….., từ ngày…… tháng ….. năm ……… đến ngày …….. tháng ……. năm ……..).
Đối với công dân Việt Nam đang cư trú ở nước ngoài, có yêu cầu xác nhận tình trạng hôn nhân trong thời gian cư trú ở nước ngoài, thì khai về tình trạng hôn nhân của mình trong thời gian cư trú tại nước đó (Ví dụ: trong thời gian cư trú tại CHLB Đức từ ngày ……. tháng ….. năm ……. đến ngày …….. tháng ……. năm …….. không đăng ký kết hôn với ai tại Đại sứ cửa hàng Việt Nam tại CHLB Đức).
(5) Ghi rõ mục đích sử dụng Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân. Trường hợp sử dụng Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân để kết hôn, thì phải ghi rõ kết hôn với ai (họ, chữ đệm, tên; ngày, tháng, năm sinh; quốc tịch; giấy tờ tùy thân; nơi cư trú); nơi dự định đăng ký kết hôn
Những lưu ý khi cấp lại Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân
Căn cứ Điều 12, Thông tư 04 của Bộ Tư pháp về cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân, có hướng dẫn cụ thể như sau:
Trường hợp người yêu cầu cấp lại Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân để kết hôn mà không nộp lại được Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân đã được cấp trước đây, thì người yêu cầu phải trình bày rõ lý do không nộp lại được Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân.
Bên cạnh đó, Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân có giá trị đến thời gian thay đổi tình trạng hôn nhân hoặc 06 tháng kể từ ngày cấp, tùy theo thời gian nào đến trước.
Trường hợp yêu cầu cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân để sử dụng vào mục đích kết hôn thì đơn vị đăng ký hộ tịch chỉ cấp một (01) bản cho người yêu cầu. Trong Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân phải ghi rõ họ tên, năm sinh, quốc tịch, giấy tờ tùy thân của người dự định kết hôn, nơi dự định đăng ký kết hôn.
Trường hợp yêu cầu cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân để sử dụng vào mục đích khác, không phải để đăng ký kết hôn, thì người yêu cầu không phải đáp ứng điều kiện kết hôn; trong Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân phải ghi rõ mục đích sử dụng, không có giá trị sử dụng để đăng ký kết hôn. Số lượng Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân được cấp theo yêu cầu.
Trường hợp yêu cầu cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân để kết hôn với người cùng giới tính hoặc kết hôn với người nước ngoài tại Cơ quan uỷ quyền nước ngoài tại Việt Nam thì đơn vị đăng ký hộ tịch từ chối giải quyết.