Khi phát hiện hành vi chiếm đoạt đất đai, người dân có thể thực hiện tố cáo đến đơn vị có thẩm quyền. Vậy mẫu đơn tố cáo chiếm đoạt đất đai hiện nay được quy định thế nào? Nhằm giúp bạn đọc hiểu rõ, chúng tôi xin chia sẻ thông tin về mẫu đơn này ở nội dung trình bày dưới đây.
1. Chiếm đất là gì?
Theo khoản 2 Điều 3 Nghị định 91/2019/NĐ-CP (sửa đổi, bổ sung năm 2023) thì chiếm đất là việc sử dụng đất thuộc một trong các trường hợp sau đây:
– Tự ý sử dụng đất mà không được đơn vị quản lý nhà nước về đất đai cho phép;
– Tự ý sử dụng đất thuộc quyền sử dụng hợp pháp của tổ chức, cá nhân khác mà không được tổ chức, cá nhân đó cho phép;
– Sử dụng đất được Nhà nước giao đất, cho thuê đất đã hết thời hạn sử dụng mà không được Nhà nước gia hạn sử dụng đất và đã có quyết định thu hồi đất được công bố, tổ chức thực hiện nhưng người sử dụng đất không chấp hành (trừ trường hợp hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp sử dụng đất nông nghiệp);
– Sử dụng đất trên thực địa mà chưa hoàn thành các thủ tục giao đất, cho thuê đất theo hướng dẫn của pháp luật.
Tùy theo diện tích đất chiếm đoạt, theo tính chất, mức độ, động cơ,… của hành vi chiếm đất mà người có hành vi chiếm đất có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự hay bị xử phạt hành chính.
2. Ai có quyền tố cáo chiếm đoạt đất đai?
Theo Điều 478 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015 thì cá nhân có quyền tố cáo với đơn vị, người có thẩm quyền về hành vi vi phạm pháp luật của bất kỳ người có thẩm quyền tiến hành tố tụng nào gây tổn hại hoặc đe dọa gây tổn hại lợi ích của Nhà nước, quyền, lợi ích hợp pháp của đơn vị, tổ chức, cá nhân.
Vì vậy, người có quyền tố cáo hành vi chiếm đoạt đất đai là bất kỳ cá nhân nào phát hiện một trong các hành vi được quy định tại khoản 2 Điều 3 Nghị định Nghị định 91/2019/NĐ-CP (sửa đổi, bổ sung năm 2023).
3. Mẫu đơn tố cáo chiếm đoạt đất đai
Ghi chú mẫu đơn tố cáo chiếm đoạt đất đai:
(1) Tên đơn vị, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền giải quyết tố cáo.
– Nếu là Cơ quan/Tổ chức cấp huyện, thì cần ghi rõ Cơ quan/Tổ chức nào thuộc tỉnh/ thành phố trực thuộc trung ương nào (ví dụ: Công an nhân dân huyện A thuộc tỉnh B),
– Nếu là Cơ quan/Tổ chức cấp tỉnh thì cần ghi rõ Cơ quan/Tổ chức tỉnh (thành phố) nào (ví dụ: Công an nhân dân tỉnh H).
(2) Ghi họ, tên của người tố cáo. Nếu là người được ủy quyền tố cáo thì ghi rõ tên cá nhân ủy quyền.
(3) Ghi trọn vẹn địa chỉ nơi cư trú (ví dụ: Nguyễn Văn A, cư trú tại thôn B, xã C, huyện M, tỉnh H) của người tố cáo tại thời gian tố cáo.
(4) Ghi rõ số điện thoại có thể liên lạc được với người tố cáo.
(5) Ghi rõ các thông tin theo CMND/Hộ chiếu/Thẻ căn cước công dân.
Nếu người khiếu nại không có CMND/Hộ chiếu/Thẻ căn cước công dân thì ghi các thông tin theo giấy tờ tùy thân.
(6) (7) Ghi tên và địa chỉ của đơn vị, tổ chức, cá nhân bị tố cáo.
(8) Tên hành vi trái pháp luật. Ví dụ: Anh A đã có hành vi đe dọa giết người đối với tôi.
(9) Ghi tóm tắt nội dung tố cáo (tóm tắt sự việc, hành vi vi phạm, xâm phạm quyền và lợi ích gì, gây ra tổn hại gì); ghi rõ cơ sở pháp lý xác định hành vi vi phạm.
(10) Ghi rõ yêu cầu tố cáo.
(11) Ghi rõ tên các tài liệu kèm theo đơn tố cáo gồm có những tài liệu nào và phải đánh số thứ tự.
Một số tài liệu, chứng cứ đính kèm theo đơn tố cáo chiếm đoạt đất như:
- Các tài liệu, chứng cứ chứng minh có hành vi chiếm đoạt đất (video, tin nhắn, hình ảnh kèm theo, người làm chứng,…);
- Chứng minh nhân dân/thẻ căn cước công dân/hộ chiếu, Sổ hộ khẩu hoặc các giấy tờ tùy thân khác được sao y chứng thực;
- Văn bản thể hiện tình trạng hiện tại của tài sản bị ảnh hưởng do hành vi chiếm đoạt đất đai gây ra (giá trị, mức độ tổn thất,…)
- Chữ ký xác nhận của các hộ gia đình lân cận, hàng xóm láng giềng, đơn vị chức năng (UBND huyện/phường, xã,…) xác thực cho việc tồn tại hành vi chiếm đoạt đất đai.
(12) Người tố cáo ký tên hoặc điểm chỉ. Trường hợp người tố cáo không biết chữ, không nhìn được, không tự mình làm đơn tố cáo, không tự mình ký tên hoặc điểm chỉ thì người có năng lực hành vi dân sự trọn vẹn làm chứng, ký xác nhận vào đơn tố cáo.
Lưu ý: Trường hợp nhiều người cùng tố cáo về cùng một nội dung thì trong đơn tố cáo còn phải ghi rõ họ tên, địa chỉ, cách thức liên hệ với từng người tố cáo; họ tên của người uỷ quyền cho những người tố cáo.
4. Cơ quan có thẩm quyền tiếp nhận và giải quyết đơn tố cáo chiếm đoạt đất đai
Theo quy định tại Điều 38 Nghị định 91/2019/NĐ-CP (sửa đổi, bổ sung năm 2023) thì tùy vào mức độ vi phạm mà thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính đối với hành vi này thuộc về Chủ tịch UBND xã, Chủ tịch UBND cấp huyện hoặc Chủ tịch UBND cấp tỉnh. Người tố cáo có thể gửi đơn đến UBND cấp xã, UBND cấp huyện hoặc UBND cấp tỉnh để yêu cầu giải quyết.
Theo khoản 2 Điều 145, khoản 3 Điều 146 và khoản 2 Điều 481 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015 (sửa đổi, bổ sung), đơn vị, tổ chức có trách nhiệm tiếp nhận đơn tố cáo chiếm đoạt đất là:
- Cơ quan điều tra, Viện kiểm sát;
- Cơ quan, tổ chức khác theo hướng dẫn của pháp luật.
- Công an xã, phường, thị trấn, Đồn Công an
Theo quy định khoản 3 Điều 145 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015 (sửa đổi, bổ sung) thì đơn vị có thẩm quyền giải quyết đơn tố cáo được xác định như sau:
- Cơ quan điều tra giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố theo thẩm quyền điều tra của mình;
- Cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm theo thẩm quyền điều tra của mình;
- Viện kiểm sát giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố trong trường hợp phát hiện Cơ quan điều tra, đơn vị được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra có vi phạm pháp luật nghiêm trọng trong hoạt động kiểm tra, xác minh tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố hoặc có dấu hiệu bỏ lọt tội phạm mà Viện kiểm sát đã yêu cầu bằng văn bản nhưng không được khắc phục.
Trên đây là những thông tin chi tiết về mẫu đơn tố cáo chiếm đoạt đất đai mà Công ty Luật LVN Group muốn giới thiệu đến bạn đọc. Nếu bạn đọc cần sự hỗ trợ tư vấn các vấn đề pháp lý vướng mắc hoặc cần một dịch vụ pháp lý uy tín hỗ trợ thực hiện việc tố cáo, hãy liên hệ Công ty Luật LVN Group để được chuyên viên của chúng tôi hỗ trợ kịp thời và đảm bảo đúng quy định pháp luật.