Mẫu đơn đề nghị giám định theo quy định hiện hành

Trong tố tụng hình sự, giám định được hiểu là việc nghiên cứu các vật chứng, chứng từ, tử thi, tình trạng sức khỏe và đặc điểm thể chất của người sống có ý nghĩa đối với vụ án, do người có hiểu biết chuyên môn tiến hành theo yêu cầu của đơn vị điều tra bằng quyết định trưng cầu giám định. Mời bạn cân nhắc: Mẫu đơn đề nghị giám định theo hướng dẫn hiện hành.

Mẫu đơn đề nghị giám định theo hướng dẫn hiện hành

1/ Trưng cầu giám định là gì?

Trong tố tụng hình sự, giám định được hiểu là việc nghiên cứu các vật chứng, chứng từ, tử thi, tình trạng sức khỏe và đặc điểm thể chất của người sống có ý nghĩa đối với vụ án, do người có hiểu biết chuyên môn tiến hành theo yêu cầu của đơn vị điều tra bằng quyết định trưng cầu giám định.

Trưng cầu giám định là hoạt động điều tra cùa đơn vị có thẩm quyền, được tiến hành theo trình tự, thủ tục do pháp luật tố tụng hình sự quy định nhằm thu thập, củng cố, kiểm tra, đánh giá, xác lập chứng cứ, phục vụ điều tra, xử lí vụ án hình sự.

Trưng cầu giám định có thể hiểu đây là hoạt động điều tra của đơn vị có thẩm quyền, được tiến hành theo trình tự, thủ tục do pháp luật tố tụng hành chính quy định, sử dụng các nhà chuyên môn tiến hành giám định để kết luận về các vấn đề chuyên môn nhằm thu thập, củng cố, kiểm tra, đánh giá, xác lập các tình tiết quan trong trong giai quyết vụ án

Mẫu quyết định trưng cầu giám định là mẫu với các nội dung và thông tin về nội dung trưng cầu giám định theo thủ tục tố tụng hành chính trong các trường hợp cụ thể được pháp luật quy định về vấn đề giám định các chi tiết hay bằng chứng do Người đưa ra chứng cứ gửi tới.

Mẫu quyết định về việc trưng cầu giám định là mẫu bản quyết định được lập ra để quyết định về việc trưng cầu giám định theo hướng dẫn cua pháp luật đối với cac trường hợp cụ thể với mục đích tìm ra các tình tiết để giải quyết đúng đắn theo thủ tục tố tụng hanh chính. Mẫu bản quyết định nêu rõ thông tin nội dung trưng cầu giám định.

2/ Thẩm quyền quyết định trưng cầu giám định

Giám định tư pháp được thực hiện theo trưng cầu của đơn vị tiến hành tố tụng, người tiến hành tố tụng hoặc yêu cầu của người yêu cầu giám định.

– Cơ quan tiến hành tố tụng gồm:

+ Cơ quan Điều tra

+ Viên Kiểm sát

+ Tòa án

Người tiến hành tố tụng gồm: Thẩm phán chủ tọa phiên tòa, Viện trưởng Viện kiểm sát , người được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra của Bộ đội biên phòng; người được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra của Hải quan; người được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra của Kiểm lâm; người được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra của lực lượng Cảnh sát biển; người được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra của Kiểm ngư…

“Người yêu cầu giám định” là khái niệm mới được Luật giám định tư pháp thể chế hóa, theo đó: “Người yêu cầu giám định là người có quyền tự mình yêu cầu giám định sau khi đã đề nghị đơn vị có thẩm quyền tiến hành tố tụng, người có thẩm quyền tiến hành tố tụng trưng cầu giám định mà không được chấp nhận. Người có quyền tự mình yêu cầu giám định bao gồm đương sự trong vụ việc dân sự, vụ án hành chính, nguyên đơn dân sự, bị đơn dân sự, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan trong vụ án hình sự hoặc người uỷ quyền hợp pháp của họ, trừ trường hợp việc yêu cầu giám định liên quan đến việc xác định trách nhiệm hình sự của bị can, bị cáo” (Khoản 3, Điều 2 Luật Giám định tư pháp 2012)

Điều 207 BLTTHS quy định về yêu cầu giám định với nội dung cụ thể như sau:

” Đương sự hoặc người uỷ quyền của họ có quyền đề nghị đơn vị có thẩm quyền tiến hành tố tụng trưng cầu giám định những vấn đề liên quan đến quyền và lợi ích hợp pháp của họ, trừ trường hợp việc giám định liên quan đến việc xác định trách nhiệm hình sự của người bị buộc tội.

Trong thời hạn 07 ngày kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị, đơn vị tiến hành tố tụng phải xem xét, ra quyết định trưng cầu giám định. Trường hợp không chấp nhận đề nghị thì thông báo cho người đã đề nghị giám định biết bằng văn bản và nêu rõ lý do. Hết thời hạn này hoặc kể từ ngày nhận được thông báo từ chối trưng cầu giám định của đơn vị có thẩm quyền tiến hành tố tụng thì người đề nghị giám định có quyền tự mình yêu cầu giám định”.

Vì vậy, Bộ luật hình sự 2015 đã có những quy định rất mở về đối tượng có quyền trưng cầu giám định. Trưng cầu giám định có ý nghĩa vô cùng cần thiết trong việc xác lập, củng cố chứng cứ. Trong nhiều trường hợp, trưng cầu giám định có thể làm thay đổi tính chất vụ án à là một trong những yếu tố có ảnh hưởng trực tiếp đến kết quả của bản án. Vì vậy, để đảm bảo tính khác quan, công bằng, xét xử đúng người, đúng tội, việc trưng cầu giám định không chỉ được quyết định bởi đơn vị, người tiến hành tố tụng mà chính các đương sự của vụ án hình sự cũng được trao quyền yêu cầu giám định.

3/ Quy định hiện hành về thời hạn trưng cầu giám định

Trưng cầu giám định là hoạt động tố tụng hình sự của đơn vị tiến hành tố tụng, người tiến hành tố tụng thể hiện bằng việc ra quyết định yêu cầu những người có kiến thức chuyên môn cần thiết về các lĩnh vực khoa học, kĩ thuật, công nghệ … theo hướng dẫn của pháp luật để nghiên cứu, kết luận về những vấn đề cần làm rõ trong quá trình điều tra, truy tố, xét xử vụ án hình sự. Theo đó, khi thuộc một trong các trường hợp quy định tại Điều 206 của Bộ luật tố tụng hình sự năm 2015 thì bắt buộc phải trưng cầu giám định. Các trường hợp bắt buộc trưng cầu giám định bao gồm:

– Tình trạng tâm thần của người bị buộc tội khi có sự nghi ngờ về năng lực trách nhiệm hình sự của họ; tình trạng tâm thần của người làm chứng hoặc bị hại khi có sự nghi ngờ về khả năng nhận thức, khả năng khai báo đúng đắn về những tình tiết của vụ án;

– Tuổi của bị can, bị cáo, bị hại nếu việc đó có ý nghĩa đối với việc giải quyết vụ án và không có tài liệu để xác định chính xác tuổi của họ hoặc có nghi ngờ về tính xác thực của những tài liệu đó;

– Nguyên nhân chết người;

– Tính chất thương tích, mức độ tổn hại sức khoẻ hoặc khả năng lao động;

– Chất ma tuý, vũ khí quân dụng, vật liệu nổ, chất cháy, chất độc, chất phóng xạ, tiền giả, vàng, bạc, kim khí quý, đá quý, đồ cổ;

– Mức độ ô nhiễm môi trường.

Thời hạn trưng cầu giám định:

Bộ luật Tố tụng hình sự năm 2015 đã có những quy định rất cụ thể về thời hạn giám định cho từng trường hợp trưng cầu giám định như sau:

Đối với trưng cầu giám định về tình trạng tâm thần của người bị buộc tội khi có sự nghi ngờ về năng lực trách nhiệm hình sự của họ; tình trạng tâm thần của người làm chứng hoặc người bị hại khi có sự nghi ngờ về khả năng nhận thức, khả năng khai báo đúng đắn về tình tiết của vụ án thì thời hạn giám định là không quá 03 tháng.

Đối với trường hợp giám định về nguyên nhân chết người và mức độ ô nhiễm môi trường thì thời hạn giám định là không quá 01 tháng; thời hạn giám định không quá 09 ngày đối với trường hợp giám định về tuổi của bị can, bị cáo, bị hại nếu việc đó có ý nghĩa đối với việc giải quyết vụ án và không còn tài liệu để xác định chính xác tuổi của họ hoặc nghi ngờ về tính xác thực của những tài liệu đó; giám định về tính chất thương tích, mức độ tổn hại sức khỏe hoặc khả năng lao động, giám định về chất ma túy, vũ khí quân dụng, vật liệu nổ, chất cháy, chất độc, chất phóng xạ, tiền giả, vàng, kim khí quý, đá quý, đồ cổ và thời hạn giám định đối với các trường hợp không bắt buộc trưng cầu giám định thực hiện theo quyết định trưng cầu giám định.

Bộ luật tố tụng hình sự năm 2015 cũng quy định chặt chẽ hơn việc kiểm sát quá trình giám định từ khi ra quyết định trưng cầu giám định đến khi có kết luận giám định. Theo đó, trong thời hạn 24 giờ kể từ khi ra quyết định trưng cầu giám định và trong thời hạn 24 giờ kể từ khi nhận được kết luận giám định, đơn vị đã trưng cầu giám định phải gửi quyết định trưng cầu giám định và kết luận giám định cho Viện kiểm sát có thẩm quyền thực hành quyền công tố và kiểm sát điều tra.

Mặt khác, Bộ luật tố tụng hình sự năm 2015 còn bổ sung quyền đề nghị đơn vị có thẩm quyền tiến hành tố tụng trưng cầu giám định những vấn đề liên quan đến quyền và lợi ích hợp pháp của họ (trừ trường hợp việc giám định liên quan đến việc xác định trách nhiệm hình sự của người bị buộc tội) cho chủ thể là nguyên đơn dân sự, bị đơn dân sự, người có quyền lợi nghĩa vụ liên quan đến vụ án hình sự. Quy định này đã bảo vệ được quyền và lợi ích hợp pháp của những người tham gia tố tụng này và phù hợp với Điều 26 Luật giám định tư pháp năm 2012.

4/ Mẫu đơn đề nghị giám định theo hướng dẫn hiện hành

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập – Tự do – Hạnh phúc

 ĐƠN ĐỀ NGHỊ GIÁM ĐỊNH THƯƠNG TẬT

(Do:. ………….. )

 

Kính gửi: Viện khoa học hình sự ……….. Công an tỉnh …………………. 

1- Họ tên:……………………… Số CMTND: …………………………………….. 

2- Địa chỉ nơi cư trú: ………………………………………………………………… 

3- Nghề nghiệp hiện nay: ………………………………………………………….. 

4- Thời gian và bệnh tình: ………………………………………………………… 

5- Đã tiến hành điều trị tại khoa: ……….. Bện viên: ……………………….. 

  1. Thời gian điều trị từ ngày …… tháng ….. năm ……, ra viện ngày ….. tháng …. năm ….. 
  2. Phương pháp điều trị: …………………………………………………………….. 
  3. Nguyên nhân đẫn đến những tổn thương trên là do: …………………… 

…………………………………………………………………………………………………… 

…………………………………………………………………………………………………….

Trên đây là một số thông tin về Mẫu đơn đề nghị giám định theo hướng dẫn hiện hành – Công ty Luật LVN Group, mời bạn đọc thêm cân nhắc và nếu có thêm những câu hỏi về nội dung trình bày này hay những vấn đề pháp lý khác về dịch vụ luật sư, tư vấn nhà đất, thành lập doanh nghiệp… hãy liên hệ với LVN Group theo thông tin bên dưới để nhận được sự hỗ trợ nhanh chóng và hiệu quả từ đội ngũ luật sư, chuyên viên pháp lý có nhiều năm kinh nghiệm từ chúng tôi. LVN Group đồng hành pháp lý cùng bạn.

Lên đầu trang