Mẫu đơn đề nghị cấp chứng chỉ hành nghề khám bệnh, chữa bệnh là gì? Mẫu đơn đề nghị cấp chứng chỉ hành nghề khám bệnh, chữa bệnh? Lưu ý khi viết đơn đề nghị cấp chứng chỉ hành nghề khám bệnh, chữa bệnh? Các quy định và thủ tục có liên quan? Thông tin liên quan?
Trong những năm qua, công tác bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe nhân dân, trong đó có lĩnh vực khám bệnh, chữa bệnh đã đạt được nhiều thành tựu quan trọng. Hoạt động y tế dự phòng được đẩy mạnh hơn. Một số dịch bệnh mới như viêm phổi cấp( COVID-19; SARS), dịch cúm A (H5N1) ở người đã được ngăn chặn, khắc phục nhanh. Mạng lưới y tế, đặc biệt là y tế cơ sở đã được củng cố và phát triển. Nhiều cơ sở khám bệnh, chữa bệnh được đầu tư, nâng cấp trong đó yêu cầu về cán bộ, nhân viên y tế cũng được quan tâm. Để có thể đáp ứng điều kiện làm việc trong lĩnh vực khám bệnh, chữa bệnh, một trong những yêu cầu quan trọng nhất là phải có chứng chỉ hành nghề khám bệnh, chữa bệnh.
Chứng chỉ hành nghề khám bệnh, chữa bệnh là văn bản do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp cho người có đủ điều kiện hành nghề theo quy định của Luật khám bệnh, chữa bệnh năm 2009. Trong bài viết này, chúng tôi xin chia sẻ mẫu đơn đề nghị cấp chứng chỉ hành nghề khám bệnh, chữa bệnh.
LVN Group tư vấn luật qua điện thoại trực tuyến miễn phí: 1900.0191
1. Mẫu đơn đề nghị cấp chứng chỉ hành nghề khám bệnh, chữa bệnh là gì?
Mẫu đơn đề nghị cấp chứng chỉ hành nghề khám chữa bệnh là một trong các giấy tờ cần phải có khi hoàn tất hồ sơ đề nghị cấp lần đầu chứng chỉ hành nghề đối với người Việt Nam.
Đơn đề nghị cấp chứng chỉ hành nghề khám bệnh, chữa bệnh là mẫu đơn đề nghị được cá nhân lập ra và gửi tới cơ quan có thẩm quyền để xin đề nghị về việc cấp chứng chỉ hành nghề khám và chữa bệnh. Mẫu đơn mẫu đơn xin cấp chứng chỉ hành nghề y nêu rõ thông tin người làm đơn, các hồ sơ giấy tờ đi kèm.
Đơn đề nghị cấp chứng chỉ hành nghề khám bệnh, chữa bệnh được cá nhân sử dụng để gửi tới cơ quan có thẩm quyền để xin đề nghị về việc cấp chứng chỉ hành nghề khám và chữa bệnh.
2. Mẫu đơn đề nghị cấp chứng chỉ hành nghề khám bệnh, chữa bệnh:
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
————————
(1)….., ngày…. tháng… năm 20….
ĐƠN ĐỀ NGHỊ
Cấp chứng chỉ hành nghề khám bệnh, chữa bệnh
Kính gửi: ………(2)
Họ và tên: ………
Ngày, tháng, năm sinh: ……….
Địa chỉ cư trú: ……..
Giấy chứng minh nhân dân/Số định danh cá nhân/Số hộ chiếu:……..(3)
Ngày cấp …….. Nơi cấp: …….
Điện thoại: ……… Email (nếu có): ………
Văn bằng chuyên môn: (4)……….
Phạm vi hoạt động chuyên môn đề nghị cấp: …….
Tôi xin gửi kèm theo đơn này bộ hồ sơ bao gồm các giấy tờ sau đây:
1. Bản sao hợp lệ văn bằng chuyên môn
2. Văn bản xác nhận quá trình thực hành
3. Phiếu lý lịch tư pháp
4. Sơ yếu lý lịch
5. Giấy chứng nhận sức khỏe
6. Hai ảnh màu (nền trắng) 04cm x 06cm
Kính đề nghị quý cơ quan xem xét và cấp chứng chỉ hành nghề khám bệnh, chữa bệnh cho tôi./.
NGƯỜI LÀM ĐƠN
(Ký và ghi rõ họ, tên)
3. Lưu ý khi viết đơn đề nghị cấp chứng chỉ hành nghề khám bệnh, chữa bệnh:
(1) Địa danh
(2) Tên cơ quan cấp chứng chỉ hành nghề.
(3) Ghi một trong ba thông tin về số chứng minh nhân dân hoặc số định danh cá nhân hoặc số hộ chiếu còn hạn sử dụng.
(4) Văn bằng chuyên môn ghi theo đối tượng quy định tại Điều 17 Luật khám bệnh, chữa bệnh hoặc giấy chứng nhận trình độ chuyên môn đối với lương y hoặc giấy chứng nhận bài thuốc gia truyền hoặc phương pháp chữa bệnh gia truyền do Bộ Y tế cấp hoặc Sở Y tế cấp phù hợp để đề nghị cấp chứng chỉ hành nghề.
Lưu ý: Hồ sơ này dành cho việc cấp chứng chỉ hành nghề khám chữa bệnh cho người Việt Nam
4. Các quy định và thủ tục có liên quan:
4.1. Thời hạn của chứng chỉ hành nghề khám bệnh, chữa bệnh:
Khoản 2 Điều 25 Luật Khám bệnh, chữa bệnh quy định chứng chỉ hành nghề được cấp một lần và có giá trị trong phạm vi cả nước, không qui định thời hạn.
4.2. Những đối tượng được cấp chứng chỉ hành nghề khám bệnh, chữa bệnh:
Điều 17 Luật Khám bệnh, chữa bệnh quy định những đối tượng sau đây được cấp chứng chỉ hành nghề nếu có đủ điều kiện theo quy định của pháp luật: 1. Bác sỹ, y sỹ. 2. Điều dưỡng viên. 3. Hộ sinh viên. 4. Kỹ thuật viên. 5. Lương y. 6. Người có bài thuốc gia truyền hoặc có phương pháp chữa bệnh gia truyền. Dược sỹ trình độ đại học, cử nhân sinh học, cử nhân hóa học, và phải kèm theo chứng chỉ hoặc giấy chứng nhận đào tạo chuyên ngành kỹ thuật y học về xét nghiệm với thời gian đào tạo ít nhất là 3 tháng hoặc văn bằng đào tạo sau đại học về chuyên khoa xét nghiệm sẽ được cấp chứng chỉ hành nghề với văn bằng chuyên môn là kỹ thuật viên (Căn cứ điều điểm c, khoản 2 điều 5 Nghị định 109/2016/NĐ-CP ngày 1/7/2016 của Chính phủ quy định cấp chứng chỉ hành nghề đối với người hành nghề và cấp giấy phép hoạt động đối với cơ sở khám bệnh, chữa bệnh
4.3. Hồ sơ đề nghị cấp lần đầu chứng chỉ hành nghề đối với người Việt Nam:
1. Đơn đề nghị cấp chứng chỉ hành nghề theo Mẫu 01 Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định 109/2016/NĐ-CP.
2. Bản sao hợp lệ văn bằng chuyên môn phù hợp với phạm vi hoạt động chuyên môn đề nghị cấp chứng chỉ hành nghề, cụ thể như sau:a) Văn bằng chuyên môn y;b) Văn bằng cử nhân y khoa do nước ngoài cấp được Bộ Giáo dục và Đào tạo công nhận tương đương trình độ đại học nhưng phải kèm theo giấy chứng nhận đã qua đào tạo bổ sung theo ngành, chuyên ngành phù hợp với thời gian đào tạo ít nhất là 12 tháng tại cơ sở đào tạo hợp pháp của Việt Nam theo quy định của Bộ trưởng Bộ Y tế thì được coi là tương đương với văn bằng bác sỹ và được cấp chứng chỉ hành nghề với chức danh là bác sỹ;c) Văn bằng cử nhân hóa học, sinh học, dược sĩ trình độ đại học và phải kèm theo chứng chỉ hoặc giấy chứng nhận đào tạo chuyên ngành kỹ thuật y học về xét nghiệm với thời gian đào tạo ít nhất là 3 tháng hoặc văn bằng đào tạo sau đại học về chuyên khoa xét nghiệm;d) Giấy chứng nhận là lương y hoặc giấy chứng nhận người có bài thuốc gia truyền hoặc người có phương pháp chữa bệnh gia truyền do Bộ trưởng Bộ Y tế hoặc Giám đốc Sở Y tế cấp.
Trường hợp mất các văn bằng chuyên môn trên thì phải có giấy chứng nhận tốt nghiệp hoặc bản sao hợp lệ giấy chứng nhận thay thế bằng tốt nghiệp do cơ sở đào tạo nơi đã cấp văn bằng chuyên môn đó cấp.
3. Giấy xác nhận quá trình thực hành theo Mẫu 02 Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định 109/2016/NĐ-CP hoặc bản sao hợp lệ các văn bằng tốt nghiệp bác sỹ nội trú, bác sỹ chuyên khoa I, bác sỹ chuyên khoa II, trừ trường hợp là lương y, người có bài thuốc gia truyền hoặc người có phương pháp chữa bệnh gia truyền.
4. Giấy chứng nhận đủ sức khỏe do cơ sở khám bệnh, chữa bệnh quy định tại khoản 6 Điều 23 và khoản 5 Điều 25 Nghị định 109/2016/NĐ-CP cấp.
5. Phiếu lý lịch tư pháp.
6. Sơ yếu lý lịch tự thuật theo Mẫu 03 Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định 109/2016/NĐ-CP có xác nhận của thủ trưởng đơn vị nơi công tác đối với người đề nghị cấp chứng chỉ hành nghề đang làm việc trong cơ sở y tế tại thời điểm đề nghị cấp chứng chỉ hành nghề hoặc sơ yếu lý lịch tự thuật có xác nhận của Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi thường trú đối với những người xin cấp chứng chỉ hành nghề không làm việc cho cơ sở y tế nào tại thời điểm đề nghị cấp chứng chỉ hành nghề.
7. Hai ảnh màu 04 cm x 06 cm được chụp trên nền trắng trong thời gian không quá 06 tháng, tính đến ngày nộp đơn.
4.4. Thủ tục cấp chứng chỉ hành nghề khám bệnh, chữa bệnh:
1. Sau khi nhận được hồ sơ đề nghị cấp chứng chỉ hành nghề, Bộ Y tế hoặc Sở Y tế (sau đây gọi tắt là cơ quan tiếp nhận hồ sơ) cấp cho người đề nghị Phiếu tiếp nhận hồ sơ theo mẫu quy định tại Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định 109/2016/NĐ-CP, cụ thể như sau:
a) Trường hợp nộp hồ sơ trực tiếp tại cơ quan tiếp nhận hồ sơ, nếu hồ sơ đầy đủ theo quy định thì cơ quan tiếp nhận hồ sơ gửi ngay cho người đề nghị cấp, cấp lại chứng chỉ hành nghề Phiếu tiếp nhận hồ sơ;
b) Trường hợp hồ sơ gửi theo đường bưu điện thì trong thời hạn 02 ngày, tính từ thời điểm nhận được hồ sơ (tính theo dấu bưu điện đến), cơ quan tiếp nhận hồ sơ gửi Phiếu tiếp nhận cho người đề nghị cấp, cấp lại chứng chỉ hành nghề;
2. Trong thời hạn 20 ngày, kể từ ngày ghi trên Phiếu tiếp nhận hồ sơ, cơ quan tiếp nhận hồ sơ phải tiến hành thẩm định hồ sơ và có biên bản thẩm định.
3. Trường hợp hồ sơ hợp lệ, thì trong thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ ngày có biên bản thẩm định, cơ quan tiếp nhận hồ sơ cấp, cấp lại chứng chỉ hành nghề.
4. Trường hợp hồ sơ không hợp lệ:
a) Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày có biên bản thẩm định, cơ quan tiếp nhận hồ sơ phải có văn bản thông báo cho người đề nghị cấp chứng chỉ hành nghề để hoàn chỉnh hồ sơ. Văn bản thông báo phải ghi cụ thể những tài liệu cần bổ sung, nội dung cần sửa đổi.
b) Khi nhận được văn bản yêu cầu hoàn chỉnh hồ sơ, người đề nghị cấp chứng chỉ hành nghề phải sửa đổi, bổ sung theo đúng những nội dung đã được ghi trong văn bản và gửi hồ sơ bổ sung về cơ quan tiếp nhận hồ sơ. Cơ quan tiếp nhận hồ sơ gửi Phiếu tiếp nhận hồ sơ bổ sung cho người đề nghị cấp, cấp lại chứng chỉ hành nghề.
c) Cơ quan tiếp nhận hồ sơ tiếp tục thực hiện thủ tục theo quy định tại các khoản 2, 3 và điểm a khoản 4 Điều này. Trường hợp hồ sơ bổ sung vẫn chưa hợp lệ thì cơ quan tiếp nhận hồ sơ tiếp tục hướng dẫn người đề nghị cấp, cấp lại chứng chỉ hành nghề hoàn thiện hồ sơ.
d) Trường hợp cơ quan tiếp nhận hồ sơ đã có yêu cầu sửa đổi, bổ sung hồ sơ mà trong thời hạn 60 ngày, kể từ ngày cơ quan tiếp nhận hồ sơ có văn bản yêu cầu nhưng người đề nghị cấp chứng chỉ hành nghề không bổ sung, sửa đổi hồ sơ thì phải thực hiện lại từ đầu hồ sơ, thủ tục đề nghị cấp, cấp lại chứng chỉ hành nghề.
4.5. Thẩm quyền cấp chứng chỉ hành nghề khám bệnh, chữa bệnh:
1. Bộ trưởng Bộ Y tế hoặc Giám đốc Sở Y tế thành lập Hội đồng tư vấn về cấp, cấp lại chứng chỉ hành nghề (sau đây gọi tắt là Hội đồng tư vấn) theo quy định tại khoản 4 Điều 28 Luật khám bệnh, chữa bệnh.
2. Chủ tịch Hội đồng tư vấn có trách nhiệm chỉ đạo việc xây dựng quy chế hoạt động của Hội đồng tư vấn để trình Bộ trưởng Bộ Y tế hoặc Giám đốc Sở Y tế phê duyệt và tổ chức thực hiện sau khi được phê duyệt.
5. Thông tin liên quan:
Người hành nghề được đăng ký hành nghề tại một hoặc nhiều cơ sở KCB nhưng không được đăng ký hành nghề cùng một thời gian tại các cơ sở KCB khác nhau và tổng thời gian làm ngoài giờ không quá 200 giờ…
Chính phủ vừa ban hành Nghị định 109/2016/NĐ-CP quy định cấp chứng chỉ hành nghề đối với người hành nghề và cấp giấy phép hoạt động đối với cơ sở khám bệnh, chữa bệnh (KCB).
Theo Nghị định, người hành nghề chỉ được làm người chịu trách nhiệm chuyên môn kỹ thuật của một cơ sở KCB (Điều 12).
Người hành nghề chỉ được đăng ký làm người phụ trách một khoa của một cơ sở KCB. Không được đồng thời làm người phụ trách từ hai khoa trở lên trong cùng một cơ sở KCB hoặc đồng thời làm người phụ trách khoa của cơ sở KCB khác.
Người hành nghề chịu trách nhiệm chuyên môn kỹ thuật của cơ sở KCB có thể kiêm nhiệm phụ trách một khoa trong cùng một cơ sở KCB và phải phù hợp với phạm vi hoạt động chuyên môn trong chứng chỉ hành nghề đã được cấp.
Người hành nghề tại cơ sở KCB được đăng ký làm người chịu trách nhiệm chuyên môn kỹ thuật của một cơ sở KCB ngoài giờ.
Người hành nghề tại cơ sở KCB của Nhà nước không được đăng ký làm người đứng đầu của bệnh viện tư nhân hoặc cơ sở KCB được thành lập và hoạt động theo Luật doanh nghiệp, Luật hợp tác xã, trừ trường hợp được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cử tham gia quản lý, điều hành tại cơ sở KCB có phần vốn của Nhà nước.
Người hành nghề đã đăng ký làm người chịu trách nhiệm chuyên môn kỹ thuật của một cơ sở KCB được đăng ký hành nghề ngoài giờ tại cơ sở KCB khác.
Nghị định nêu rõ, người hành nghề được đăng ký hành nghề tại một hoặc nhiều cơ sở KCB nhưng không được đăng ký hành nghề cùng một thời gian tại các cơ sở KCB khác nhau và tổng thời gian làm ngoài giờ không quá 200 giờ theo quy định của Bộ luật lao động. Người hành nghề phải bảo đảm hợp lý về thời gian đi lại giữa các địa điểm hành nghề đã đăng ký.