Mẫu đơn xin thay đổi nguyên quán, quê quán mới nhất

Khi người dân do nhầm lẫn trong việc đăng ký giấy khai sinh dẫn đến sai nguyên quán có thể viết đơn xin thay đổi nguyên quán. Vậy mẫu đơn xin thay đổi nguyên quán được quy định như thế nào, nội dung và hình thức của mẫu đơn ra sao?

1. Mẫu đơn xin thay đổi nguyên quán là gì?

Mẫu đơn xin thay đổi nguyên quán là văn bản được lập ra để xin được thay đổi nguyên quán với nội dung nêu rõ thông tin của người làm đơn, nội dung xin thay đổi…

Mục đích của mẫu đơn xin thay đổi nguyên quán: trong quá trình đăng ký giấy tờ khai sinh, nếu các bên phát hiện có nhầm lẫn về nguyên quán thì có thể làm đơn xin thay đổi nguyên quán theo thủ tục, mẫu đơn này nhằm giúp người làm đơn gửi đề nghị đến cơ quan có thẩm quyền xin được phép thay đổi nguyên quán cho con.

2. Phạm vi và thẩm quyền thay đổi, cải chính hộ tịch, điều chỉnh hộ tịch:

Điều 36 Nghị định số 158/2005/NĐ-CP về đăng ký và quản lý hộ tịch quy định về phạm vi thay đổi, cải chính hộ tịch, xác định lại dân tộc, xác định lại giới tính, bổ sung hộ tịch, điều chỉnh hộ tịch:

“Phạm vi thay đổi, cải chính hộ tịch, xác định lại dân tộc, xác định lại giới tính, bổ sung hộ tịch, điều chỉnh hộ tịch theo quy định tại Mục này bao gồm:

1. Thay đổi họ, tên, chữ đệm đã được đăng ký đúng trong Sổ đăng ký khai sinh và bản chính Giấy khai sinh, nhưng cá nhân có yêu cầu thay đổi khi có lý do chính đáng theo quy định của Bộ luật Dân sự.

2. Cải chính những nội dung đã được đăng ký trong Sổ đăng ký khai sinh và bản chính Giấy khai sinh, nhưng có sai sót trong khi đăng ký.

3. Xác định lại dân tộc của người con theo dân tộc của người cha hoặc dân tộc của người mẹ theo quy định của Bộ luật Dân sự.

4. Xác định lại giới tính của một người trong trường hợp giới tính của người đó bị khuyết tật bẩm sinh hoặc chưa định hình chính xác mà cần có sự can thiệp của y học nhằm xác định rõ về giới tính.

5. Bổ sung những nội dung chưa được đăng ký trong Sổ đăng ký khai sinh và bản chính Giấy khai sinh.

6. Điều chỉnh những nội dung trong sổ đăng ký hộ tịch và các giấy tờ hộ tịch khác, không phải Sổ đăng ký khai sinh và bản chính Giấy khai sinh.”

Thẩm quyền thay đổi, cải chính hộ tịch, xác định lại dân tộc, xác định lại giới tính, bổ sung hộ tịch được quy định tại Điều 37 nghị định này:

 – Ủy ban nhân dân cấp xã, nơi đã đăng ký khai sinh trước đây có thẩm quyền giải quyết việc thay đổi, cải chính hộ tịch cho người dưới 14 tuổi và bổ sung hộ tịch cho mọi trường hợp, không phân biệt độ tuổi;

 – Ủy ban nhân dân cấp huyện, mà trong địa hạt của huyện đó đương sự đã đăng ký khai sinh trước đây, có thẩm quyền giải quyết việc thay đổi, cải chính hộ tịch cho người từ đủ 14 tuổi trở lên và xác định lại dân tộc, xác định lại giới tính, bổ sung hộ tịch, điều chỉnh hộ tịch cho mọi trường hợp, không phân biệt độ tuổi.

*Thủ tục đăng ký việc thay đổi, cải chính hộ tịch, xác định lại dân tộc, xác định lại giới tính, bổ sung hộ tịch

– Người yêu cầu thay đổi, cải chính hộ tịch, xác định lại dân tộc, xác định lại giới tính, bổ sung hộ tịch phải nộp Tờ khai (theo mẫu quy định), xuất trình bản chính Giấy khai sinh của người cần thay đổi, cải chính hộ tịch, xác định lại dân tộc, xác định lại giới tính, bổ sung hộ tịch và các giấy tờ liên quan để làm căn cứ cho việc thay đổi, cải chính hộ tịch, xác định lại dân tộc, xác định lại giới tính, bổ sung hộ tịch.

Đối với trường hợp xác định lại giới tính, thì văn bản kết luận của tổ chức y tế đã tiến hành can thiệp để xác định lại giới tính là căn cứ cho việc xác định lại giới tính.

Việc thay đổi, cải chính hộ tịch, xác định lại dân tộc, xác định lại giới tính, bổ sung hộ tịch cho người chưa thành niên hoặc người mất năng lực hành vi dân sự được thực hiện theo yêu cầu của cha, mẹ hoặc người giám hộ.

Đối với việc thay đổi họ, tên cho người từ đủ 9 tuổi trở lên và xác định lại dân tộc cho người chưa thành niên từ đủ 15 tuổi trở lên, thì phải có sự đồng ý của người đó.

– Trong thời hạn 5 ngày, kể từ ngày nhận đủ giấy tờ hợp lệ, nếu việc thay đổi, cải chính hộ tịch, xác định lại dân tộc, xác định lại giới tính có đủ điều kiện theo quy định của pháp luật, thì cán bộ Tư pháp hộ tịch hoặc cán bộ Tư pháp của Phòng Tư pháp ghi vào Sổ đăng ký thay đổi, cải chính hộ tịch và Quyết định cho phép thay đổi, cải chính hộ tịch, xác định lại dân tộc, xác định lại giới tính. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã hoặc Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện ký và cấp cho đương sự một bản chính Quyết định cho phép thay đổi, cải chính hộ tịch, xác định lại dân tộc, xác định lại giới tính. Bản sao Quyết định được cấp theo yêu cầu của đương sự.

Trường hợp cần phải xác minh, thì thời hạn nói trên được kéo dài thêm không quá 5 ngày.

Nội dung và căn cứ thay đổi, cải chính hộ tịch, xác định lại dân tộc, xác định lại giới tính phải được ghi chú vào cột ghi chú của Sổ đăng ký khai sinh và mặt sau của bản chính Giấy khai sinh.

– Việc bổ sung hộ tịch được giải quyết ngay sau khi nhận đủ giấy tờ hợp lệ. Nội dung bổ sung được ghi trực tiếp vào những cột, mục tương ứng trong Sổ đăng ký khai sinh và bản chính Giấy khai sinh. Cán bộ Tư pháp hộ tịch đóng dấu vào phần ghi bổ sung. Cột ghi chú của Sổ đăng ký khai sinh và mặt sau của bản chính Giấy khai sinh phải ghi rõ nội dung bổ sung; căn cứ ghi bổ sung; họ, tên, chữ ký của người ghi bổ sung; ngày, tháng, năm bổ sung. Cán bộ Tư pháp hộ tịch đóng dấu vào phần đã ghi bổ sung.

Trong trường hợp nội dung Sổ đăng ký khai sinh và bản chính Giấy khai sinh trước đây không có cột mục cần ghi bổ sung, thì nội dung bổ sung được ghi vào mặt sau của bản chính Giấy khai sinh và cột ghi chú của Sổ đăng ký khai sinh.

Trong trường hợp việc đăng ký hộ tịch trước đây do Ủy ban nhân dân cấp xã thực hiện, nhưng sổ hộ tịch chỉ còn lưu tại Ủy ban nhân dân cấp huyện, thì Ủy ban nhân dân cấp huyện thực hiện việc bổ sung.

– Sau khi việc thay đổi, cải chính hộ tịch, xác định lại dân tộc, xác định lại giới tính, bổ sung hộ tịch đã được ghi vào Sổ đăng ký khai sinh, thì bản sao Giấy khai sinh từ Sổ đăng ký khai sinh sẽ ghi theo nội dung đã thay đổi, cải chính hoặc bổ sung.

– Trong trường hợp nội dung bản chính Giấy khai sinh của cha, mẹ đã thay đổi do việc thay đổi, cải chính, bổ sung hộ tịch, xác định lại dân tộc, thì Ủy ban nhân dân cấp xã, nơi đã đăng ký khai sinh cho người con, căn cứ vào bản chính Giấy khai sinh của cha, mẹ thực hiện việc điều chỉnh nội dung đó trong phần khai về cha, mẹ trong Sổ đăng ký khai sinh và Giấy khai sinh của người con cho phù hợp; nếu Sổ đăng ký khai sinh đã chuyển lưu tại Ủy ban nhân dân cấp huyện, thì Ủy ban nhân dân cấp huyện thực hiện việc điều chỉnh.

3. Mẫu đơn xin thay đổi nguyên quán, quê quán:

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

.Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
————-

Hà Nội, ngày….tháng….năm….

ĐƠN XIN THAY ĐỔI NGUYÊN QUÁN

Kính gửi: Ủy ban nhân dân phường…

Căn cứ Luật hộ tịch năm 2014;

Căn cứ Nghị định 123/ 2015/NĐ-CP hướng dẫn Luật hộ tịch;

Tên tôi là: ……

Ngày sinh:../…/….

CMND/ CCCD:… Ngày cấp:…/…./…. Nơi cấp:……

Hộ khẩu thường trú…

Chỗ ở hiện nay:…

Điện thoại liên hệ:……

Vào ngày …/…/… vợ tôi là Nguyễn Thị B có đến bệnh viên đa khoa Hòe Nhai làm thủ tục và sinh con. Kể từ thời điểm đó đến nay chúng tôi vẫn nuôi con bình thường thì đến ngày…/…/… phát hiện ra bệnh viện có sự nhầm lẫn với gia đình chị B về việc nhận nhầm con. Sau đó, vợ chồng tôi cần làm thủ tục nhận lại con và xác nhận lại nguyên quán cho đứa con thất lạc để cháu có quá trình phát triển và học tập của cháu sau này được thuận tiện hơn.

Dựa vào Khoản 2 Điều 7 Nghị định 123/ 2015/NĐ-CP hướng dẫn Luật hộ tịch quy định về điều kiện thay đổi, cải chính hộ tịch “Cải chính hộ tịch theo quy định của Luật Hộ tịch là việc chỉnh sửa thông tin cá nhân trong Sổ hộ tịch hoặc trong bản chính giấy tờ hộ tịch và chỉ được thực hiện khi có đủ căn cứ để xác định có sai sót do lỗi của công chức làm công tác hộ tịch hoặc của người yêu cầu đăng ký hộ tịch”. Theo đó, tôi kính đề nghị quý cơ quan xem xét tiếp nhận đơn và xứ lý yêu cầu thay đổi nguyên quán cho con của tôi để cháu bé có quá trình phát triển và trưởng thành không gặp khó khăn hay bất cứ ảnh hưởng nào.

Kính mong cơ quan có thẩm quyền tiếp nhận và giải quyết yêu cầu của tôi sớm nhất có thể.

Tôi xin gửi kèm đơn là giấy xác nhận sự nhầm lẫn từ bệnh viện ……

Tôi xin chân thành cảm ơn!

Người làm đơn

(Ký và ghi rõ họ tên)

4. Hướng dẫn soạn thảo mẫu đơn xin thay đổi nguyên quán:

Người viết đơn cần ghi rõ ngày tháng năm viết đơn. Phần chủ thể nhận đơn tức phần kính gửi phải ghi chính xác, ở đây người nhận sẽ là ủy ban nhân dân phường nơi đăng ký giấy khai sinh.

Thông tin của người viết đơn phải được ghi được ghi đầy đủ tên, ngày sinh, số chứng minh nhân dân, hộ khẩu thường trú, chỗ ở hiện nay, điện thoại liên hệ.

Nội dung của đơn ghi rõ lý do xin thay đổi nguyên quán.

Lên đầu trang