Mẫu đơn xin phép đi ra khỏi nơi cư trú là gì, mục đích của mẫu đơn? Mẫu đơn xin phép đi ra khỏi nơi cư trú theo mẫu số 19/GDTX? Hướng dẫn soạn thảo mẫu đơn? Quy định về việc đi ra khỏi nơi cư trú?
Theo quy định chế độ áp dụng biện pháp xử lý hành chính giáo dục tại xã, phường, thị trấn thì người được giáo dục có quyền được đi ra khỏi nơi cư trú, tuy nhiên người được giáo dục cần xin phép và phải được đồng ý thì thời gian vắng mặt mới được tính vào thời hạn chấp hành biện pháp giáo dục, đồng thời việc xin phép cũng là nghĩa vụ của người được giáo dục. Người được giáo dục cần làm đơn xin phép đi ra khỏi nơi cư trú, vậy mẫu đơn này có nội dung và hình thức ra sao, có những lưu ý gì khi soạn thảo mẫu đơn. Bài viết dưới đây của Luật LVN Group sẽ đi vào tìm hiểu các vấn đề liên quan để giúp người đọc hiểu rõ hơn về vấn đề này?
LVN Group tư vấn luật trực tuyến miễn phí qua tổng đài: 1900.0191
1. Mẫu đơn xin phép đi ra khỏi nơi cư trú là gì, mục đích của mẫu đơn?
Theo Điều 4 Nghị định 111/2013/NĐ-CP quy định chế độ áp dụng biện pháp xử lý hành chính giáo dục tại xã, phường, thị trấn thì đối tượng áp dụng biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn bao gồm:
– Đối tượng là người từ đủ 12 tuổi đến dưới 14 tuổi thực hiện hành vi có dấu hiệu của một tội phạm rất nghiêm trọng do cố ý quy định tại Bộ luật hình sự;
– Đối tượng là người từ đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi thực hiện hành vi có dấu hiệu của một tội phạm nghiêm trọng do cố ý quy định tại Bộ luật hình sự;
– Đối tượng là người từ đủ 14 tuổi đến dưới 18 tuổi, trong 06 tháng đã ít nhất hai lần bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi trộm cắp, lừa đảo, đánh bạc, gây rối trật tự công cộng;
– Đối tượng là người nghiện ma túy từ đủ 18 tuổi trở lên có nơi cư trú ổn định;
– Đối tượng là người từ đủ 18 tuổi trở lên, trong 06 tháng đã ít nhất hai lần bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi xâm phạm tài sản của cơ quan, tổ chức; tài sản, sức khỏe, danh dự, nhân phẩm của công dân hoặc người nước ngoài; vi phạm trật tự, an toàn xã hội.
Các biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn được áp dụng đối với các đối tượng trên nhằm mục đích thực hiện việc giám sát, quản lý, giáo dục các đối tượng tại nơi cư trú, giúp đỡ họ sửa chữa sai lầm, khắc phục các nguyên nhân và điều kiện dẫn đến vi phạm pháp luật.
Đơn xin phép đi ra khỏi nơi cư trú là văn bản do người được giáo dục lập ra gửi ủy ban nhân dân xã nơi thực hiện biện pháp giáo dục để ghi chép về việc xin phép đi ra khỏi nơi cư trú, nội dung mẫu đơn nêu rõ nội dung xin phép, thông tin người làm đơn…
Mục đích của mẫu đơn xin phép đi ra khỏi nơi cư trú: Theo quy định thì người được giáo dục muốn đi ra khỏi nơi cư trú sẽ phải thông báo và xin phép chủ tịch ủy ban nhân dân xã nơi áp dụng biện pháp, người được giáo dục muốn đi khỏi nơi cư trú sẽ làm đơn xin phép đi ra khỏi nơi cư trú gửi ủy ban nhân dân xã nhằm xin phép được đi ra khỏi nơi cư trú.
2. Mẫu đơn xin phép đi ra khỏi nơi cư trú theo mẫu số 19/GDTX:
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
—————
ĐƠN XIN PHÉP ĐI RA KHỎI NƠI CƯ TRÚ
Kính gửi: Chủ tịch UBND(1) ……………
Tên tôi là: ………………. Tên gọi khác ………………..…… Nam/nữ ……………
Sinh ngày ……../ …../ …………… tại: …………
Số CMND: ……………, ngày cấp: …………………., nơi cấp: ……………………
Nguyên quán: ……………
Nơi thường trú: ……………
Chỗ ở hiện nay: …………
Dân tộc: ……………..……..; tôn giáo: …………..; trình độ văn hóa: …………….
Nghề nghiệp ……………….. nơi làm việc: ………
Hiện tại đang chấp hành biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn theo Quyết định số …./QĐ-……… ngày …../ …../ ….. của Chủ tịch UBND(1) ………………………..
Kính đề nghị cho phép tôi được đi ra khỏi nơi cư trú trong thời hạn ………….. ngày, kể từ ngày …../ …../ ….. đến ngày …../ …../ …..
Nơi đến: ………
Lý do xin đi: …..……
Ý kiến của người được giao trách nhiệm trực tiếp quản lý, giáo dục…………….
………. ngày ….. tháng ….. năm …..
(Ký, ghi rõ họ tên)
………. ngày ….. tháng ….. năm …..
Người làm đơn
(Ký, ghi rõ họ tên)
Ý kiến của (2) …………
…… ngày ….. tháng ….. năm ……
(ký tên, đóng dấu)……………………….
…… ngày ….. tháng ….. năm ……
(Ký, ghi rõ họ tên)
3. Hướng dẫn soạn thảo mẫu đơn:
(1) Xã, phường, thị trấn; Ý kiến của cha, mẹ hoặc người giám hộ (nếu người được giáo dục tại xã, phường, thị trấn là người chưa thành niên)
(2) Cơ quan, tổ chức được giao trách nhiệm giáo dục, quản lý.
4. Quy định về việc đi ra khỏi nơi cư trú:
4.1. Quyền và nghĩa vụ của người được giáo dục:
Theo Điều 31 Nghị định 111/2013/NĐ-CP quy định chế độ áp dụng biện pháp xử lý hành chính giáo dục tại xã, phường, thị trấn thì quyền và nghĩa vụ của người được giáo dục được quy định như sau:
* Trong thời gian chấp hành biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn, người được giáo dục có các quyền sau đây:
– Được lao động, học tập, sinh hoạt tại nơi cư trú, được hướng dẫn thực hiện thủ tục khai báo tạm vắng, đăng ký thường trú, tạm trú;
– Được tạo điều kiện tìm việc làm; được xem xét hỗ trợ cho vay vốn từ các ngân hàng chính sách xã hội, các quỹ xã hội, quỹ từ thiện, nhân đạo ở địa phương trong trường hợp là người có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn;
– Được tham gia các chương trình học tập hoặc dạy nghề; các chương trình tham vấn, phát triển kỹ năng sống phù hợp được tổ chức tại địa phương;
– Được đề đạt nguyện vọng, kiến nghị của mình đối với Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã, Trưởng Công an cấp xã, tổ chức xã hội, nhà trường và người được phân công giúp đỡ;
– Được vắng mặt tại nơi cư trú hoặc thay đổi nơi cư trú theo quy định tại Điều 33 và Điều 34 của Nghị định Nghị định 111/2013/NĐ-CP;
– Có quyền khiếu nại, khởi kiện quyết định giáo dục tại xã, phường, thị trấn và các hành vi vi phạm trong quá trình thi hành quyết định.
Theo quy định này, người được giáo dục trong thời gian chấp hành biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn có các quyền cơ bản về việc giáo dục cũng như các quyền về khiếu nại, khởi kiện, đồng thời người được giáo dục có quyền được vắng mặt tại nơi cư trú. Quyền vắng mặt này được thực hiện khi người được giáo dục có các lý do chính đáng và được pháp luật cho phép.
* Trong thời gian chấp hành quyết định giáo dục tại xã, phường, thị trấn, người được giáo dục có các nghĩa vụ sau đây:
– Chấp hành nghiêm chỉnh chính sách, pháp luật của Nhà nước, tích cực tham gia lao động, học tập, thực hiện đầy đủ nghĩa vụ công dân, nội quy, quy định của địa phương nơi cư trú;
– Chịu sự quản lý, giáo dục của cơ quan và tổ chức xã hội và người được phân công giúp đỡ; người chưa thành niên còn phải chịu sự quản lý, giáo dục, giám sát của gia đình và nhà trường;
– Thực hiện nghiêm chỉnh nội dung đã cam kết;
– Phải có mặt khi Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã yêu cầu;
– Hàng tháng phải báo cáo bằng văn bản với người được phân công giúp đỡ về tình hình học tập, lao động, rèn luyện, tu dưỡng, kết quả sửa chữa sai phạm và sự tiến bộ của mình.
Trong thời gian chấp hành biện pháp giáo dục, người được giáo dục ngoài các quyền của mình thì sẽ phải đảm bảo thực hiện các nghĩa vụ của mình nhằm đảm bảo thực hiện quá trình giáo dục đúng quy định. Người được giáo dục có các nghĩa vụ cơ bản về chấp hành các chính sách pháp luật, chịu sự quản lý từ các cơ quan và tổ chức, thực hiện các cam kết…Trong đó, khi người được giáo dục thực hiện quyền rời khỏi nơi cư trú thì sẽ phải đáp ứng nghĩa vụ hực hiện đầy đủ nghĩa vụ công dân, nội quy, quy định của địa phương nơi cư trú tức khai báo về việc vắng mặt khỏi nơi cư trú.
4.2. Việc đi lại, vắng mặt của người được giáo dục tại nơi cư trú:
Theo Điều 33 Nghị định 111/2013/NĐ-CP quy định chế độ áp dụng biện pháp xử lý hành chính giáo dục tại xã, phường, thị trấn thì việc đi lại, vắng mặt của người được giáo dục tại nơi cư trú được quy định như sau:
– Người được giáo dục có thể được vắng mặt tại nơi cư trú, nếu có lý do chính đáng và phải thực hiện khai báo tạm vắng theo quy định của pháp luật về cư trú. Thời gian vắng mặt tại nơi cư trú được tính vào thời hạn chấp hành biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn nhưng tổng số thời gian vắng mặt tại nơi cư trú không được vượt quá một phần ba thời hạn áp dụng biện pháp này và phải thực hiện theo quy định sau đây:
+ Trường hợp vắng mặt tại nơi cư trú dưới 15 ngày, thì phải thông báo với người được phân công giúp đỡ về lý do, thời gian vắng mặt tại nơi cư trú và nơi đến tạm trú.
Người được phân công giúp đỡ phải báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người được giáo dục cư trú về việc người được giáo dục vắng mặt tại nơi cư trú;
+ Trường hợp vắng mặt tại nơi cư trú từ 15 ngày đến 30 ngày, người được giáo dục hoặc cha mẹ hoặc người giám hộ của người được giáo dục là người dưới 16 tuổi phải làm đơn xin phép Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã, trong đó ghi rõ lý do, thời gian vắng mặt, nơi đến tạm trú. Người được phân công giúp đỡ phải có ý kiến trong thời hạn chậm nhất là 03 ngày, kể từ ngày nhận được đơn.
Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã xem xét, quyết định ngay sau khi nhận được đơn; trường hợp không đồng ý phải trả lời bằng văn bản, trong đó nêu rõ lý do.
Như đã phân tích về quyền và nghĩa vụ của người được giáo dục ở trên, người được giáo dục có thể được vắng mặt tại nơi cư trú, nếu có lý do chính đáng và phải thực hiện khai báo tạm vắng theo quy định của pháp luật về cư trú. Theo đó thời gian vắng mặt tại nơi cư trú vẫn sẽ được tính vào thời hạn chấp hành biện pháp giáo dục nhưng tổng số thời gian vắng mặt tại nơi cư trú không được vượt quá một phần ba thời hạn áp dụng biện pháp. Trường hợp người được giáo dục vắng mặt tại nơi cư trú mà không báo cáo hoặc không được sự đồng ý của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã thì thì thời gian đấy sẽ không được tính vào thời hạn chấp hành biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn. Việc vắng mặt phải được báo cho người được phân công giúp đỡ và người được phân công giúp đỡ sẽ phải báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người được giáo dục cư trú về việc người được giáo dục vắng mặt tại nơi cư trú.