Mẫu đơn ly hôn không có tài sản chung mới

Kính chào LVN Group, tôi có câu hỏi trong thủ tục ly hôn, mong được LVN Group tư vấn giúp. Căn cứ là tôi và chồng đã kết hôn được 8 năm, nhưng gần đây cả hai xảy ra nhiều mâu thuẫn không thể dung hòa nên hai chúng tôi quyết định sẽ ly hôn. Hai chúng tôi thỏa thuận tôi sẽ là người nuôi con, chúng tôi không có tài sản chung nên sẽ không yêu cầu Tòa án chia tài sản. Vậy tôi sẽ gửi đơn đến đâu và soạn thảo mẫu đơn ly hôn không có tài sản chung thế nào? Mong được LVN Group tư vấn, tôi xin cảm ơn!

Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi đến LVN Group. Bạn hãy theo dõi nội dung bài viết dưới đây của chúng tôi để được trả lời câu hỏi.

Văn bản hướng dẫn

  • Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015
  • Luật hôn nhân và gia đình 2014

Yêu cầu ly hôn thế nào cho hợp lý?

Căn cứ tại Điều 56 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định như sau:

Ly hôn theo yêu cầu của một bên

1. Khi vợ hoặc chồng yêu cầu ly hôn mà hòa giải tại Tòa án không thành thì Tòa án giải quyết cho ly hôn nếu có căn cứ về việc vợ, chồng có hành vi bạo lực gia đình hoặc vi phạm nghiêm trọng quyền, nghĩa vụ của vợ, chồng làm cho hôn nhân lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích của hôn nhân không đạt được.

2. Trong trường hợp vợ hoặc chồng của người bị Tòa án tuyên bố mất tích yêu cầu ly hôn thì Tòa án giải quyết cho ly hôn.

3. Trong trường hợp có yêu cầu ly hôn theo hướng dẫn tại khoản 2 Điều 51 của Luật này thì Tòa án giải quyết cho ly hôn nếu có căn cứ về việc chồng, vợ có hành vi bạo lực gia đình làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến tính mạng, sức khỏe, tinh thần của người kia.

Căn cứ tại khoản 2 Điều 51 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định như sau:

Quyền yêu cầu giải quyết ly hôn

2. Cha, mẹ, người thân thích khác có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn khi một bên vợ, chồng do bị bệnh tâm thần hoặc mắc bệnh khác mà không thể nhận thức, làm chủ được hành vi của mình, đồng thời là nạn nhân của bạo lực gia đình do chồng, vợ của họ gây ra làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến tính mạng, sức khỏe, tinh thần của họ.

Vì vậy theo hướng dẫn trên trường hợp vợ hoặc chồng hoặc cha , mẹ, người thân thích của hai bên yêu cầu ly hôn để dễ dàng được tòa chấp thuận thì cần phải thu thập chứng cứ về việc vợ, chồng có hành vi bạo lực gia đình hoặc vi phạm nghiêm trọng quyền, nghĩa vụ của vợ, chồng làm cho hôn nhân lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích của hôn nhân không đạt được.

Hồ sơ ly hôn năm 2023 gồm những gì?

Hồ sơ của trường hợp đơn phương ly hôn và thuận tình ly hôn là khác nhau, cụ thể:

Hồ sơ đơn phương ly hôn năm 2023

– Đơn xin ly hôn

– Tài liệu, chứng cứ chứng minh quyền, lợi ích hợp pháp của người khởi kiện bị xâm phạm (khoản 1 Điều 189 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015).

– Bản chính giấy chứng nhận đăng ký kết hôn;

– Bản sao sổ hộ khẩu;

– Bản sao CMND/CCCD của cả vợ và chồng;

– Những giấy tờ chứng minh tài sản chung của vợ chồng (nếu có tài sản chung cần chia);

– Bản sao giấy khai sinh của con (nếu có con).

Hồ sơ thuận tình ly hôn năm 2023

– Đơn xin ly hôn

– Tài liệu, chứng cứ chứng minh thỏa thuận về thuận tình ly hôn, thỏa thuận nuôi con, chia tài sản khi ly hôn là có căn cứ và hợp pháp (khoản 3 Điều 396 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015).

– Bản chính giấy chứng nhận đăng ký kết hôn.

– Bản sao sổ hộ khẩu.

– Bản sao CMND/CCCD của cả vợ và chồng.

– Những giấy tờ chứng minh tài sản chung của vợ chồng (nếu có tài sản chung cần chia);

– Bản sao giấy khai sinh của con (nếu có con).

Nộp đơn ly hôn tại đơn vị nào?

* Đơn phương ly hôn:

– Nếu không có yếu tố nước ngoài:

+ Nộp đơn tại Tòa án nhân dân cấp huyện nơi cư trú, nơi công tác của người muốn ly hôn trong trường hợp hai bên thỏa thuận.

+ Nộp đơn tại Tòa án nhân dân cấp huyện nơi cư trú, công tác của người còn lại trong trường hợp hai bên không có thỏa thuận.

 (điểm a khoản 1, điểm b khoản 2, khoản 3 Điều 35; điểm a, b khoản 1 Điều 39 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015)

– Nếu có yếu tố nước ngoài:

+ Nộp đơn tại Tòa án nhân dân cấp tỉnh nơi cư trú, nơi công tác của người muốn ly hôn trong trường hợp hai bên thỏa thuận.

+ Nộp đơn tại Tòa án nhân dân cấp tỉnh nơi cư trú, công tác của người còn lại trong trường hợp hai bên không có thỏa thuận.

(điểm a, b khoản 1 Điều 37, khoản 3 Điều 35; điểm a, b khoản 1 Điều 39 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015)

Lưu ý: Đối với trường hợp ly hôn giữa công dân Việt Nam cư trú ở khu vực biên giới với công dân của nước láng giềng cùng cư trú ở khu vực biên giới với Việt Nam thì nộp đơn tại Tòa án nhân dân cấp huyện nơi cư trú của công dân Việt Nam.

* Thuận tình ly hôn:

– Nếu vợ hoặc chồng ở nước ngoài hoặc cần phải ủy thác tư pháp ra nước ngoài thì nộp đơn tại TAND cấp tỉnh nơi vợ hoặc chồng cư trú, công tác.
– Nếu vợ hoặc chồng đều ở Việt Nam, không cần ủy thác tư pháp ra nước ngoài thì nộp đơn tại TAND cấp huyện nơi vợ hoặc chồng cư trú, công tác.
– Nếu vợ hoặc chồng là công dân của các nước có chung biên giới với Việt Nam như Lào, Campuchia, Trung Quốc,.. thì nộp đơn tại TAND cấp huyện nơi vợ hoặc chồng là người Việt Nam cư trú, công tác.

Mẫu đơn ly hôn không có tài sản chung cập nhật mới năm 2023

Hướng dẫn viết đơn ly hôn không có tài sản chung

1. Thông tin về chồng.

2. Thông tin về vợ.

3. Những vấn đề yêu cầu Tòa án giải quyết:

– Về quan hệ hôn nhân:

Chúng ta hiểu rằng, việc kết hôn là kết quả từ tình yêu của hai người, đáp ứng các yêu cầu được pháp luậ Việt Nam quy định cụ thể tại Điều 8 Luật Hôn nhân và Gia đìnhn năm 2014.

Tuy nhiên, nếu trong trường hợp cả hai người đều muốn chấm dứt quan hệ vợ chồng thì cả hai người cũng phải có bản án hoặc quyết định có hiệu lực pháp luật của Tòa án. Theo đó, cả hai người để có thể được Tòa án chấp nhận và giải quyết ly hôn thì hai vợ, chồng đều cần phải cùng gửi đơn đến Tòa án.

Trong giai đoạn hiện nay, ta nhận thấy, có hai cách thức ly hôn là ly hôn thuận tình và ly hôn theo hướng dẫn của một bên mà thông thường là vợ, chồng gọi là ly hôn đơn phương.

Theo quy định Điều 55 Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014 thì Tòa án sẽ công nhận thuận tình ly hôn trong trường hợp: Vợ chồng cùng yêu cầu ly hôn; Hai bên thật sự tự nguyện ly hôn; Hai bên vợ chồng đã thỏa thuận cụ thể được về việc chia tài sản, trông nom, nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục con trên cơ sở đảm bảo quyền lợi chính đáng của vợ và con.

Nếu như hai bên vợ chồng không cùng nhau thỏa thuận được hoặc có nhưng không đảm bảo quyền lợi chính đáng của vợ và con thì Tòa án sẽ giải quyết việc ly hôn.

Mặc dù có rất nhiều nguyên nhân khác nhau để dẫn đến ly hôn thì không phải ai cũng giống nhau nhưng về cơ bản sẽ có thể đưa ra một số nguyên nhân sau đây:

+ Sau nhiều lần hai bên đều cố gắng nhưng quan điểm của cả hai bên trong cuộc sống khác nhau, tình cảm vợ chồng đã không còn, không thể kéo dài cuộc sống hôn nhân nữa.

+ Hai người có nhiều mâu thuẫn xảy ra trong qua trình hôn nhân và mâu thuẫn kéo dài khiến mục đích của hôn nhân không đạt được. Điều này đều cũng làm hai người không thể kiềm chế được nỗi bức xúc mỗi khi cùng chung sống dưới một mái nhà.

+ Bởi vì một trong hai người vi phạm nghiêm trọng quyền, nghĩa vụ của vợ chồng cụ thể như: Ngoại tình, bạo lực gia đình… khiến cả hai đều mệt mỏi và không thể tiếp tục cuộc sống vợ chồng.

– Về con chung:

Theo quy định pháp luật hiện hành, Tòa án công nhận ly hôn thuận tình khi vấn đề về quan hệ hôn nhân cũng như con cái đều đã được hai vợ, chồng cùng nhau đưa ra những thỏa thuận cụ thể. Theo đó, căn cứ theo hướng dẫn pháp luật hiện hành, vợ chồng có thể thỏa thuận về: Người trực tiếp nuôi con, nghĩa vụ, quyền của mỗi bên sau khi ly hôn đối với con.

Nếu như hai vợ chồng không thỏa thuận được thì dựa vào các căn cứ sau đây để nhằm mục đích đưa ra quyết định người nuôi con sau khi ly hôn:

+ Căn cứ quyền lợi về mọi mặt của con.

+ Nếu còn từ đủ 07 tuổi trở lên thì xem xét nguyện vọng của con.

+ Con dưới 36 tháng tuổi được giao cho mẹ trực tiếp nuôi con. Trừ trường hợp nếu như mẹ không đủ điều kiện trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con hoặc cha, mẹ có thỏa thuận khác nhưng phải phù hợp với lợi ích của con.

Hai người đều sẽ cần phải trình bày rõ vợ chồng có mấy người con, yêu cầu được nuôi dưỡng và cấp dưỡng đối với từng người con, nhu cầu và quyết định của người con (nếu đứa bé đã từ đủ 07 tuổi trở lên)…. theo đúng như kết quả thỏa thuận.

Sau khi đã ly hôn thì chủ thể là cha, mẹ trên thực tiễn sẽ vẫn có quyền, nghĩa vụ trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con chưa thành niên, con đã thành niên nhưng hiện đã mất năng lực hành vi dân sự hoặc không có khả năng lao động và không có tài sản để có thể tự nuôi chính bản thân mình.

Chủ thể là người không trực tiếp nuôi con theo hướng dẫn pháp luật có nghĩa vụ sẽ thực hiệncấp dưỡng và được quyền thăm nom con mà không ai được cản trở. Tuy nhiên, người này trên thực tiễn cũng sẽ không được lợi dụng việc thăm non nhằm mục đích để có thể cản trở, gây ảnh hưởng xấu đến việc trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con. Khi đó, người này sẽ rất có thể bị hạn chế quyền thăm nom.

Đối với chủ thể là người trực tiếp nuôi con: Người trực tiếp nuôi con sẽ được quyền yêu cầu người còn lại thực hiện nghĩa vụ với con; người trực tiếp nuôi con được quyền yêu cầu tôn trọng quyền nuôi con của mình và không được cản trở người không trực tiếp nuôi con thăm nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giá dục con.

– Về tài sản chung:

Hiện nay, theo hướng dẫn cụ thể tại Điều 59 Luật Hôn nhân và Gia đình, chế độ tài sản của hai vợ, chồng bao gồm: Chế độ tài sản theo luật định và theo thỏa thuận.

Chính bởi vì thế mà khi hai vợ chồng ly hôn, Tòa án sẽ ưu tiên chia tài sản vợ chồng theo thỏa thuận. Hai bên đã thỏa thuận thế nào thì sẽ có thể ghi rõ cụ thể ở trong đề nghị kèm theo thông tin cụ thể về từng loại tài sản. Còn nếu không có thì cũng nêu rõ không có và không yêu cầu Tòa án chia.

– Về công nợ:

Một trong những nội dung mà sẽ không thể thiếu khi hai bên vợ, chồng ly hôn đó hcính là xác định quyền, nghĩa vụ tài sản với người thứ ba. Trong đó, quyền, nghĩa vụ tài sản của vợ, chồng với người thứ ba sẽ vẫn có hiệu lực sau khi hai vợ chồng ly hôn trừ trường hợp có thỏa thuận khác.

Nếu trong quá trình sinh sống, hai vợ chồng đã thỏa thuận về công nợ chung và muốn Tòa án công nhận thì cũng sẽ cần phải nêu rõ. Nếu như hai bên vợ chồng không có thì ghi rõ không có và không yêu cầu Tòa án chia.

4. Nêu cụ thể lý do, mục đích yêu cầu Tòa án giải quyết những vấn đề được nêu trên.

5. Đưa ra căn cứ của việc yêu cầu Tòa án giải quyết những vấn đề được nêu trên.

6. Thông tin về tên và địa chỉ của những người có liên quan đến những vấn đề yêu cầu Tòa án giải quyết.

7. Thông tin khác.

8. Thông tin về danh mục tài liệu, chứng cứ kèm theo đơn.

Kiến nghị

Với đội ngũ chuyên viên là các LVN Group, chuyên gia và chuyên viên pháp lý của LVN Group, chúng tôi cung cấp dịch vụ tư vấn hỗ trợ pháp lý toàn diện về vấn đề thủ tục ly hôn đảm bảo chuyên môn và kinh nghiệm thực tiễn. Ngoài tư vấn online 24/7, chúng tôi có tư vấn trực tiếp tại các trụ sở Hà Nội, Hồ Chí Minh, Bắc Giang.

Liên hệ ngay:

Vấn đề “Mẫu đơn ly hôn không có tài sản chung cập nhật mới năm 2023” đã được LVN Group trả lời câu hỏi ở bên trên. Với hệ thống công ty LVN Group chuyên cung cấp dịch vụ pháp lý trên toàn quốc. Chúng tôi sẽ trả lời mọi câu hỏi của quý khách hàng liên quan tới tư vấn hỗ trợ pháp lý về cách chuyển đất trồng cây lâu năm lên thổ cư. Với đội ngũ LVN Group, chuyên viên, chuyên gia dày dặn kinh nghiệm, chúng tôi sẽ giúp quý khách giải quyết vấn đề một cách nhanh chóng, thuận tiện, tiết kiệm chi phí và ít đi lại. Chi tiết vui lòng liên hệ tới hotline: 1900.0191

Mời bạn xem thêm:

  • Năm 2022, làm thủ tục ly hôn ở đâu theo hướng dẫn?
  • Ly hôn thuận tình là gì? Hồ sơ, thủ tục thế nào?

Giải đáp có liên quan:

Ly hôn, có bắt buộc hòa giải tại cơ sở được không?

Căn cứ Điều 52 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định về khuyến khích hòa giải tại cơ sở như sau:
Nhà nước và xã hội khuyến khích việc hòa giải ở cơ sở khi vợ, chồng có yêu cầu ly hôn. Việc hòa giải được thực hiện theo hướng dẫn của pháp luật về hòa giải ở cơ sở.

Án phí ly hôn thuận tình, không tranh chấp tài sản hiện nay là bao nhiêu?

Trong vụ án ly hôn đơn phương, ngoài yêu cầu về quan hệ hôn nhân, thông thường hai vợ chồng sẽ yêu cầu chia tài sản chung vợ chồng. Do đó, theo hướng dẫn của Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14, nếu một vụ ly hôn không có giá ngạch thì mức án phí là 300.000 đồng.

Ai được gửi đơn ly hôn đơn phương?

Khác với ly hôn thuận tình là có được sự đồng thuận của cả hai bên, ly hôn đơn phương là yêu cầu của một bên ly hôn. Theo Điều 51 Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014, đối tượng được yêu cầu ly hôn đơn phương là:
Cha, mẹ, người thân thích khác có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn khi một bên vợ, chồng do bị bệnh tâm thần hoặc mắc bệnh khác mà không thể nhận thức, làm chủ được hành vi của mình, đồng thời là nạn nhân của bạo lực gia đình do chồng, vợ của họ gây ra làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến tính mạng, sức khỏe, tinh thần của họ.
Vợ, chồng hoặc cả hai người có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn.

Lên đầu trang