1. Tư vấn hỏi mẫu đơn, thủ tục ly hôn và giành quyền nuôi con cho người vợ?

Kính chào Luật LVN Group, tôi có một vấn đề mong các Luật sư của LVN Group giải đáp: Tôi có gia đình đã được 05 năm. Có được một bé gái 2 tuổi. Hiện tại, tôi đang công tác tại Ngân hàng. Chồng tôi không đi làm. Hoàn cảnh gia đình bên chồng tôi khó khăn tiền bạc. Chồng tôi thường kiếm chuyện với tôi và bắt tôi mượn tiền cho anh ta. Nhưng tôi không đồng ý. Anh ta kiếm chuyện chửi tôi và còn đánh tôi.

Hôm nay, tôi quyết định gửi email đến nhờ Luật Sư tư vấn là nếu tôi ly hôn với chồng tôi thì tôi có được quyền nuôi dạy con tôi không? Chồng tôi đòi bắt con. Kính mong quý Luật sư của LVN Group gửi cho tôi mẫu đơn xin ly hôn và thủ tục hướng dẫn ly hôn? Tôi xin chân thành cảm ơn!

Người gửi: H.P.T.H

Youtube video

Luật sư tư vấn pháp luật hôn nhân, gọi:1900.0191

Trả lời:

Bạn có thể tham khảo các mẫu đơn xin ly hôn: Mẫu đơn xin ly hôn

Và tham khảo thủ tục ly hôn: Dịch vụ Luật sư của LVN Group tư vấn thủ tục ly hôn trực tuyến qua tổng đài điện thoại

Còn đối với việc bạn có quyền nuôi con hay không, chúng tôi tư vấn cho bạn như sau:

Điều 81 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định:

“1. Sau khi ly hôn, cha mẹ vẫn có quyền, nghĩa vụ trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự hoặc không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình theo quy định của Luật này, Bộ luật dân sự và các luật khác có liên quan.

2. Vợ, chồng thỏa thuận về người trực tiếp nuôi con, nghĩa vụ, quyền của mỗi bên sau khi ly hôn đối với con; trường hợp không thỏa thuận được thì Tòa án quyết định giao con cho một bên trực tiếp nuôi căn cứ vào quyền lợi về mọi mặt của con; nếu con từ đủ 07 tuổi trở lên thì phải xem xét nguyện vọng của con.

3. Con dưới 36 tháng tuổi được giao cho mẹ trực tiếp nuôi, trừ trường hợp người mẹ không đủ điều kiện để trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con hoặc cha mẹ có thỏa thuận khác phù hợp với lợi ích của con.”

Như vậy, về nguyên tắc con dưới 03 tuổi sẽ do mẹ trực tiếp nuôi dưỡng, trừ trường hợp người mẹ không đủ điều kiện nuôi dưỡng. Như vậy, theo những gì bạn trình bày, bạn hoàn toàn có đủ điều kiện cả về vật chất và tinh thần để nuôi dưỡng, chăm sóc con, chính vì vậy, bạn được quyền ưu tiên nuôi con sau khi ly hôn theo quy định. Để chắc chắn giành được quyền trực tiếp nuôi dưỡng con bạn nên chuẩn bị những giấy tờ, tài liệu, chứng cứ để chứng minh bạn có đủ điều kiện, đủ thời gian để chăm sóc con, còn chồng bạn không có đủ điều kiện để nuôi dưỡng con sau khi ly hôn.

>> Xem ngay: Con được 27 tháng tuổi khi ly hôn thì quyền nuôi con sẽ do cha hay mẹ nuôi?

2. Tư vấn ly hôn, chia tài sản là gói bảo hiểm và quyền nuôi con?

Thưa Luật sư, tôi có câu hỏi cần tư vấn như sau: Hiện vợ chồng chúng tôi có con chung dưới 36 tháng tuổi. Tôi được người nhà mua bảo hiểm cho, nhưng hiện giờ vợ chồng tôi sắp ly hôn, chưa làm thủ tục ly hôn.

Tôi muốn hỏi:

1. Vậy Gói bảo hiểm người nhà mua cho tôi được coi là tài sản chung hay tài sản riêng của tôi? Trường hợp muốn chứng minh là tài sản riêng thì tôi và người nhà tôi cần làm gì để khi ra tòa ly hôn tài sản đó thuộc về tôi?

2. Gói bảo hiểm đó có phải buộc chia lại cho con chung của vợ chồng tôi hay không (khi tôi kết thúc hợp đồng hoặc năm XX nào đó tôi có quyền nhận được một khoản tiền? Trường hợp này tôi không để lại di chúc cho con chung và vợ cũ của tôi.

3. Thu nhập từ gói bảo hiểm này (nếu có) có phải là phần bắt buộc tôi phải trích ra nuôi con chung hay không (con chung vì dưới 36 tháng tuổi nên cháu sẽ theo ở với mẹ)? Trường hợp tôi không có việc làm, việc làm thất thường thì có buộc phải trích khoản thu nhập từ gói bảo hiểm này ra để đóng góp phần nuôi con chung hay không?

4. Gói bảo hiểm này có được coi là tài sản để cầm cố, hay thế chấp tại ngân hàng hoặc tổ chức tín dụng không? Có 02 trường hợp: – Gói bảo hiểm đã đóng phí trọn gói – Gói bảo hiểm đóng phí định kỳ hàng năm.

5. Trường hợp người nhà của tôi mua nhà riêng cho tôi, làm cách nào để chứng minh tòa án khi ly hôn nhà đó là tài sản riêng của tôi? Nếu sau khi ly hôn, tôi có buộc trích phần tiền thu được từ căn nhà đó (cho thuê) để đóng góp nuôi con chung hay không? Nếu trường hợp không có việc làm, hoặc việc làm thất thường có buộc phải trích khoản tiền thu được từ căn nhà trên đóng tiền nuôi con chung hay không?

6. Trường hợp tôi không có việc làm thường xuyên, hoặc công việc thất thường, do vậy tôi không chu cấp đều đặn cho con chung hàng tháng được, vậy khi tôi có việc làm trở lại, tôi có phải đóng “bù” cho các tháng không có tiền do thất nghiệp không? Trường hợp này vợ và nhà vợ tôi ngăn cản vì lý do chu cấp không đầy đủ là đúng hay sai, khi tôi đến thăm hoặc gọi điện thăm hỏi con chung?

Trân trọng cảm ơn.

Người gửi: H.N

Tư vấn ly hôn, chia tài sản là gói bảo hiểm và quyền nuôi con ?

Luật sư tư vấn luật hôn nhân gia đình gọi số:1900.0191

Trả lời:

Thứ nhất, liên quan đến xác định tài sản riêng của vợ, chồng:

Căn cứ vào Điều 43 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 có quy định về tài sản riêng của vợ chồng:

“Điều 43. Tài sản riêng của vợ, chồng

1. Tài sản riêng của vợ, chồng gồm tài sản mà mỗi người có trước khi kết hôn; tài sản được thừa kế riêng, được tặng cho riêng trong thời kỳ hôn nhân; tài sản được chia riêng cho vợ, chồng theo quy định tại các điều 38, 39 và 40 của Luật này; tài sản phục vụ nhu cầu thiết yếu của vợ, chồng và tài sản khác mà theo quy định của pháp luật thuộc sở hữu riêng của vợ, chồng.

2. Tài sản được hình thành từ tài sản riêng của vợ, chồng cũng là tài sản riêng của vợ, chồng. Hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng trong thời kỳ hôn nhân được thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 33 và khoản 1 Điều 40 của Luật này.”

Căn cứ vào quy định trên có thể xác định tài sản riêng của vợ chồng là tài sản có trước khi kết hôn và khi kết hôn chưa thỏa thuận xác nhận tài sản riêng thành tài sản chung.

Tài sản mà vợ, chồng được tặng cho riêng, thừa kế riêng, trong thời kỳ hôn nhân nhưng không thỏa thuận xác nhập vào khối tài sản chung.

Từ các phân tích trên có thể thấy:

– Gói bảo hiểm này anh được người nhà mua cho, do đó, gói bảo hiểm này có thể được coi là tài sản riêng của anh. Nếu anh được tặng cho riêng và trong hợp đồng bảo hiểm, người hưởng thụ chỉ mang tên mình anh mà không ghi tên cả hai vợ chồng. Để chứng minh đây là tài sản riêng của anh thì anh cần cung cấp cho Tòa án các văn bản chứng minh việc người nhà mua hợp đồng bảo hiểm riêng cho anh, ngoài ra anh cần cung cấp bản hợp đồng bảo hiểm mang tên anh. Trường hợp trong Hợp đồng bảo hiểm ghi tên người thụ hưởng là anh thì số tiền bảo hiểm sau này anh có quyền lập di chúc đề định đoạt số tài sản này. Trường hợp anh không để lại di chúc thì số tài sản này sẽ được chia theo pháp luật. Khi đó những người ở hàng thừa kế thứ nhất được hưởng di sản bao gồm: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết.(theo điểm a, khoản 1 Điều 651 Bộ luật dân sự năm 2015).

– Theo thông tin bạn cung cấp thì Hợp đồng bảo hiểm này không phải là đối tượng của cầm cố, thế chấp tại ngân hàng vì bản thân nó không phải là tài sản.

– Đối với ngôi nhà mà gia đình anh mua riêng cho anh, nếu muốn chứng minh được đây là tài sản được tặng cho riêng thì anh phải chứng minh được là có hợp đồng tặng cho và trên hợp đồng thể hiện tặng cho riêng mình anh, hợp đồng đã công chứng hoặc trong giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà và tài sản gắn liền với đất mang tên của mình anh mà không phải mang tên của hai vợ chồng.

Thứ hai, về việc thực hiện nghĩa vụ cấp dưỡng:

Căn cứ vào Điều 107 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định về nghĩa vụ cấp dưỡng:

“Điều 107. Nghĩa vụ cấp dưỡng

1. Nghĩa vụ cấp dưỡng được thực hiện giữa cha, mẹ và con; giữa anh, chị, em với nhau; giữa ông bà nội, ông bà ngoại và cháu; giữa cô, dì, chú, cậu, bác ruột và cháu ruột; giữa vợ và chồng theo quy định của Luật này.

Nghĩa vụ cấp dưỡng không thể thay thế bằng nghĩa vụ khác và không thể chuyển giao cho người khác.

2. Trong trường hợp người có nghĩa vụ nuôi dưỡng trốn tránh nghĩa vụ thì theo yêu cầu của cá nhân, cơ quan, tổ chức được quy định tại Điều 119 của Luật này, Tòa án buộc người đó phải thực hiện nghĩa vụ cấp dưỡng theo quy định của Luật này.”

Căn cứ vào quy định này thì có thể thấy cha, mẹ sau khi ly hôn nếu không trực tiếp nuôi dưỡng con thì vẫn có nghĩa vụ cấp dưỡng cho con chưa thành niên hoặc con đã thành niên nhưng không có khả năng lao động.

Khi đã ly hôn thì vợ chồng vẫn có nghĩa vụ chăm sóc, giáo dục con cái. Tuy nhiên, nếu anh không là người trực tiếp nuôi con thì anh vẫn có nghĩa vụ cấp dưỡng cho con theo thỏa thuận hoặc theo yêu cầu của vợ căn cứ vào mức thu nhập của anh (căn cứ Điều 82 Luật Hôn nhân và gia đình 2014). Còn số tiền bảo hiểm trong hợp đồng anh chưa được hưởng thì anh không có nghĩa vụ phải trích ra để nuôi con vì trên thực tế tài sản này chưa hình thành.

Nếu như anh do hoàn cảnh khó khăn hay chưa có việc làm có thể thỏa thuận về việc tạm ngừng cấp dưỡng. Còn hiện nay, tại các quy định của Luật Hôn nhân và gia đình 2014 không có quy định về bù trừ nghĩa vụ cấp dưỡng mà chỉ có quy định chung là cha, mẹ có nghĩa vụ phải cấp dưỡng cho con, còn phương thức thực hiện cũng như mức cấp dưỡng pháp luật thường tôn trọng thỏa thuận của các bên. Như vậy, nếu công việc của anh không ổn định thì có thể thỏa thuận về mức cấp dưỡng cũng như tạm ngừng cấp dưỡng và thay đổi phương thức cấp dưỡng theo quy định tại Điều 117 của Luật Hôn nhân và gia đình 2014:

“Điều 117. Phương thức cấp dưỡng

Việc cấp dưỡng có thể được thực hiện định kỳ hàng tháng, hàng quý, nửa năm, hàng năm hoặc một lần.

Các bên có thể thỏa thuận thay đổi phương thức cấp dưỡng, tạm ngừng cấp dưỡng trong trường hợp người có nghĩa vụ cấp dưỡng lâm vào tình trạng khó khăn về kinh tế mà không có khả năng thực hiện nghĩa vụ cấp dưỡng; nếu không thỏa thuận được thì yêu cầu Tòa án giải quyết.”

>> Xem thêm: Hai vợ chồng đều không có công việc ổn định ai được quyền nuôi con sau ly hôn?

3. Xin tư vấn về giải quyết quyền nuôi con khi thuận tình ly hôn?

Lời đầu tiên cho tôi xin được gửi lời chào tới toàn bộ các anh chị của công ty luật LVN Group. Tôi được biết công ty qua trang Web của công ty nhưng vì điều kiện ở xa nên không trực tiếp đến gặp các anh chị để xin tư vấn về trường hợp của tôi vì thế tôi gửi email này kính mong anh chị tư vấn cho tôi trong trường hợp sau đây:

Sau một thời gian chung sống thì vợ chồng tôi đã quyết định và thoả thuận với nhau thuận tình ly hôn. Về tài sản chung cũng như vay nợ chung đều không có. Nhưng chúng tôi có hai con. Con lớn gần 05 tuổi và con thứ hai gần 04 tháng. Chúng tôi thoả thuận viết trong đơn thuận tình ly hôn là cháu lớn sẽ ở với tôi (tức là ở với bố) và cháu nhỏ sẽ ở với mẹ cháu tức là vợ tôi. Nhưng theo ý kiến của vợ tôi thì trong đơn chỉ viết là tôi sẽ nuôi cháu lớn và không cần nhắc đến cháu thứ hai.

Vậy tôi muốn nhờ các anh chị tư vấn cho tôi nếu trong đơn thuận tình ly hôn viết như vậy thì khi tòa án giải quyết thì quyền nuôi con có thuộc về tôi hay không? Và liệu có xảy ra trường hợp sau khi nộp đơn giải quyết tại tòa án thì vợ tôi có thể thay đổi lại quyết định và tranh giành quyền nuôi con ngay tại tòa hay không?

Nếu xảy ra trường hợp như vậy thì tòa sẽ giải quyết theo trình tự như thế nào và quyền nuôi cháu lớn sẽ thuộc về ai? Và việc không đưa cháu thứ hai vào đơn thuận tình ly hôn sẽ có ảnh hưởng gì đến quyết định của tòa án hay không cũng như có ảnh hưởng gì đến quyền nuôi cháu lớn khác như đã thỏa thuận trong đơn thuận tình gửi lên tòa án trước đó hay không?

Xin chân thành cảm ơn! Chúc anh chị một ngày làm việc thành công tốt đẹp!

Youtube video

Luật sư tư vấn hôn nhân gia đình về tranh chấp quyền nuôi con, gọi:1900.0191.

Trả lời:

Vợ chồng bạn thoả thuận viết trong đơn thuận tình ly hôn là cháu lớn sẽ ở với bạn (tức là ở với bố) và cháu nhỏ sẽ ở với mẹ cháu tức là vợ bạn. Nhưng theo ý kiến của vợ bạn thì trong đơn chỉ viết là bạn sẽ nuôi cháu lớn và không cần nhắc đến cháu thứ hai. Trong trường hợp này, tòa án vẫn sẽ giải quyết quyền nuôi cháu lớn thuộc về bạn vì cả hai vợ chồng bạn đã đồng ý bạn sẽ nuôi cháu lớn điều này được thể hiện trên đơn thuận tình ly hôn của hai vợ chồng.

Căn cứ quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015 trong trường hợp vợ chồng cùng yêu cầu xin ly hôn thì Toà án vẫn phải tiến hành hoà giải. Trong trường hợp Toà án hoà giải không thành thì Toà án lập biên bản về việc tự nguyện ly hôn và hoà giải đoàn tụ không thành. Trong thời hạn 07 ngày, kể từ ngày lập biên bản nếu vợ hoặc chồng hoặc cả hai vợ chồng không có sự thay đổi ý kiến cũng như Viện Kiểm sát không có phản đối sự thoả thuận đó, thì Toà án ra quyết định công nhận thuận tình ly hôn mà không phải mở phiên toà khi có đầy đủ các điều kiện sau đây:

– Hai bên thật sự tự nguyện ly hôn;

– Hai bên đã thoả thuận được với nhau về việc chia hoặc không chia tài sản, việc trông nom, nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục con;

– Sự thoả thuận của hai bên về tài sản và con trong từng trường hợp cụ thể này là bảo đảm quyền lợi chính đáng của vợ và con.

Quyết định công nhận thuận tình ly hôn có hiệu lực pháp luật ngay, các bên không có quyền kháng cáo, Viện Kiểm sát không có quyền kháng nghị theo trình tự phúc thẩm.

Như vậy, sau khi vợ chồng bạn nộp đơn thuận tình ly hôn thì tòa án vẫn sẽ phải tiến hành hòa giải. Trong thời hạn 07 ngày kể từ ngày lập biên bản, vợ bạn vẫn có thể thay đổi quyết định và tranh giành quyền nuôi con. Khi đó, Toà án lập biên bản về việc hoà giải đoàn tụ không thành về những vấn đề hai bên không thoả thuận được đồng thời tiến hành mở phiên toà xét xử vụ án ly hôn theo thủ tục chung. Và việc không đưa cháu thứ hai vào đơn thuận tình ly hôn sẽ không ảnh hưởng gì đến quyết định của tòa án. Vợ chồng bạn có hai con: Con lớn gần 05 tuổi và con thứ hai gần 04 tháng. Theo khoản 3 Điều 81 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014, quyền nuôi con thứ hai sẽ thuộc về vợ bạn. Quyền nuôi con lớn sẽ do tòa án phân xử căn cứ vào điều kiện của hai bên vợ chồng và đảm bảo quyền lợi tốt nhất cho con sau khi bố mẹ ly hôn.

>> Xem thêm: Ly hôn và đòi quyền nuôi con khi vợ bỏ đi không liên lạc?

4. Tư vấn về ly hôn đơn phương và giành quyền nuôi con như thế nào?

Thưa Luật sư của LVN Group! Gia đình em bán hàng ăn, còn vợ chưa học xong. Hai vợ chồng có một con trai sinh tháng 08 năm 2016. Nay vợ chồng có sự cố trong hôn nhân gia đình. Vợ đưa con về nhà ngoại từ trước Tết nguyên đán 2017. Vợ em có thái độ thiếu văn hóa đối với bố mẹ chồng, thiếu tôn trọng với mọi người, nhiều lần em khuyên bảo nhưng không thay đổi, để cho anh em, hàng xóm, láng giềng nhiều lần nhắc nhở. Đến nay, em muốn xin ly hôn và giành quyền chăm sóc con? Xin Luật sư của LVN Group tư vấn giúp. Em chân thành cảm ơn.

Youtube video

Luật sư tư vấn trực tiếp về pháp luật hôn nhân, gọi:1900.0191

Trả lời:

Theo Điều 56 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014 quy định ly hôn theo yêu cầu một bên như sau:

“Khi vợ hoặc chồng yêu cầu ly hôn mà hòa giải tại Tòa án không thành thì Tòa án giải quyết cho ly hôn nếu có căn cứ về việc vợ, chồng có hành vi bạo lực gia đình hoặc vi phạm nghiêm trọng quyền, nghĩa vụ của vợ, chồng làm cho hôn nhân lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích của hôn nhân không đạt được.”

Về thủ tục ly hôn:

Bạn cần phải chuẩn bị hồ sơ đơn phương ly hôn, gồm có:

+ Đơn xin ly hôn đơn phương theo mẫu;

+ Bản sao Chứng minh nhân dân/Căn cước công dân (Hộ chiếu); Hộ khẩu (có Sao y bản chính, của nguyên đơn và bị đơn);

+ Bản chính giấy chứng nhận kết hôn;

+ Bản sao có chứng thực giấy khai sinh con;

+ Bản sao chứng từ, tài liệu về quyền sở hữu tài sản (nếu có tranh chấp tài sản).

Thẩm quyền của Tòa án đối với ly hôn đơn phương là nơi bị đơn cư trú, làm việc.

– Về quyền nuôi con:

Theo Điều 81 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 quy định việc trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con sau khi ly hôn, theo đó, hiện tại con bạn dưới 36 tháng tuổi thì sau khi ly hôn, về nguyên tắc, quyền nuôi con sẽ thuôc về người mẹ, trừ trường hợp người mẹ không đủ điều kiện để trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con hoặc cha mẹ có thỏa thuận khác phù hợp với lợi ích của con.

Chính vì vậy, nếu bạn muốn trực tiếp được nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục con sau khi ly hôn thì bạn cần chứng minh vợ bạn không có khả năng để nuôi dưỡng con bạn, còn bạn có đủ khả năng, đủ điều kiện, đủ thời gian để chăm sóc, nuôi dưỡng giáo dục con sau khi ly hôn. Hoặc bạn nên đợi đến khi con bạn đã đủ 36 tháng tuổi thì giữa bạn và vợ bạn đều có quyền ngang nhau trong việc trực tiếp, nuôi dưỡng, giáo dục con sau khi ly hôn. Lúc này, bạn chỉ cần chứng minh bạn có đủ điều kiện để nuôi dưỡng con sau khi ly hôn thì khả năng bạn được quyền trực tiếp nuôi dưỡng con sau khi ly hôn sẽ cao hơn.

>> Tham khảo bài viết liên quan:Quyền nuôi con khi chưa có công việc ổn định được không?

5. Bố có được quyền nuôi con sau khi ly hôn?

Thưa Luật sư của LVN Group, vợ chồng tôi đang chuẩn bị ly hôn. Con tôi năm nay 04 tuổi rồi, tôi là bố muốn giành quyền nuôi con có được không? Tôi xin cảm ơn!

Người gửi: [email protected]

>> Luật sư tư vấn pháp luật hôn nhân và gia đình1900.0191

Trả lời:

Điều 81 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 quy định về việc trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con sau khi ly hôn. Theo đó, con dưới 36 tháng tuổi được giao trực tiếp cho mẹ nuôi dưỡng, con từ dủ 07 tuổi trở lên xem xét nguyện vọng của con, còn con từ đủ 36 tháng tuổi đến dưới 07 tuổi giữa vợ và chồng đều có quyền ngang nhau trong việc trực tiếp nuôi dưỡng, giáo dục con sau khi ly hôn. Trừ trường hợp, hai vợ chồng có thỏa thuận khác để đảm bảo quyền và lợi ích tốt nhất cho con sau khi ly hôn.

Do con bạn đã được 04 tuổi, vì vậy, nếu bạn và vợ không tự thỏa thuận được với nhau về người trực tiếp nuôi con sau khi ly hôn thì Tòa án sẽ xem xét đến quyền lợi về mọi mặt của con sau đó quyết định giao con cho một bên nuôi dưỡng. Như vậy, trong trường hợp này bạn vẫn có thể giành được quyền nuôi con nếu bạn có đầy đủ căn cứ, bằng chứng để chứng minh bạn có điều kiện để chăm sóc, nuôi dưỡng con tốt hơn so với vợ bạn.

>> Xem ngay: Quyền nuôi con sau khi ly hôn khi bố mẹ không thỏa thuận được?

Để biết thêm thông tin chi tiết, bạn vui lòng liên hệ với chúng tôi để được tư vấn trực tiếp. Luật sư tư vấn pháp luật trực tiếp qua điện thoại miễn phí trực tuyến gọi 1900.0191

Trân trọng./.

Bộ phận Tư vấn pháp luật hôn nhân – Công ty luật LVN Group