1. Mẫu đơn sao chụp tài liệu, chứng cứ khi xin ly hôn
Luật sư tư vấn pháp luật Hôn nhân, gọi: 1900.0191
Luật sư tư vấn:
1.1 Ly hôn đơn phương (ly hôn theo yêu cầu một bên):
Ly hôn đơn phương là trường hợp ly hôn mà từ yêu cầu từ một phía, có thể từ vợ hoặc từ chồng. Theo quy định của pháp luật thì Tòa án giải quyết cho ly hôn nếu có căn cứ về việc vợ, chồng có hành vi bạo lực gia đình hoặc vi phạm nghiêm trọng quyền, nghĩa vụ của vợ, chồng làm cho hôn nhân lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích của hôn nhân không đạt được, chính vì vậy khi nộp đơn xin ly hôn đơn phương thì nguyên đơn cần cung cấp chứng cứ cho Tòa án.
– Điều 56, Luật hôn nhân và gia đình quy định về việc ly hôn đơn phương như sau:
Điều 56. Ly hôn theo yêu cầu của một bên
1. Khi vợ hoặc chồng yêu cầu ly hôn mà hòa giải tại Tòa án không thành thì Tòa án giải quyết cho ly hôn nếu có căn cứ về việc vợ, chồng có hành vi bạo lực gia đình hoặc vi phạm nghiêm trọng quyền, nghĩa vụ của vợ, chồng làm cho hôn nhân lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích của hôn nhân không đạt được….
1.2 Trình tự và thời gian giải quyết vụ án ly hôn đơn phương:
+ Trình tự ly hôn đơn phương:
+ Thời gian giải quyết ly hôn đơn phương:
1.3 Quyền được sao chụp tài liệu trong vụ án ly hôn:
+ Quy định về sao chụp tài liệu, chứng cứ:
Điều 70. Quyền, nghĩa vụ của đương sự…8. Được biết, ghi chép, sao chụp tài liệu, chứng cứ do đương sự khác xuất trình hoặc do Tòa án thu thập……
Vì vậy trong vụ án ly hôn đơn phương thì đương sự (trong đó có bị đơn) có quyền được biết, sao chụp tài liệu, chứng cứ vụ án. Để sao chụp tài liệu, chứng cứ đương sự phải yêu cầu Tòa án bằng cách viết đơn xin sao chụp tài liệu, chứng cứ.
+ Mẫu đơn xin sao chụp tài liệu, chứng cứ:
>> Tải ngay: Mẫu đơn đề nghị sao chụp tài liệu, chứng cứ
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
Hà Nội, ngày……tháng……..năm 2019
ĐƠN ĐỀ NGHỊ SAO CHỤP TÀI LIỆU, CHỨNG CỨ
(Trong vụ án dân sự số………/20…/TLST-HNGĐ về việc: Xin ly hôn)
Kính gửi: Tòa án nhân dân quận…………………….., thành phố Hà Nội.
Tôi tên là: Lê Thị A Sinh năm: 19xx
Nơi đăng ký hộ khẩu thường trú: Số xx, tổ x, phường Mộ Lao, quận Hà Đông, thành phố Hà Nội.
Số điện thoại:…………..
Tôi là bị đơn trong vụ án dân sự số:………/2019/TLST-HNGĐ về việc: Xin ly hôn.
Nguyên đơn là Anh Trần Văn B, sinh năm 19xx, HKTT: Số xx, tổ x, phường Mộ Lao, quận Hà Đông, thành phố Hà Nội.
Vụ án hiện đang được thụ lý giải quyết tại: Tòa án nhân dân quận……, thành phố Hà Nội.
Căn cứ Khoản 8, Điều 70, Bộ luật tố tụng dân sự 2015, tôi đề nghị Quý Tòa tạo điều kiện cho tôi được biết, ghi chép, sao chụp toàn bộ tài liệu, chứng cứ vụ án nêu trên để tôi thực hiện quyền và nghĩa vụ của mình theo quy định của pháp luật.
Kính mong Quý Tòa xem xét và giải quyết cho tôi.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
NGƯỜI LÀM ĐƠN |
Trên đây là tư vấn của chúng tôi. Nếu còn vướng mắc, chưa rõ hoặc cần hỗ trợ pháp lý khác bạn vui lòng liên hệ bộ phận tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài điện thoại gọi ngay số: 1900.0191 để được giải đáp. Rất mong nhận được sự hợp tác!
2. Xác định nghĩa vụ trả nợ chung của vợ chồng khi ly hôn ?
Luật sư tư vấn:
Theo quy định tại Điều 37 Luật hôn nhân và gia đình số 52/2014/QH13 của Quốc hội xác định nghĩa vụ chung của vợ chồng thì:
“Điều 37. Nghĩa vụ chung về tài sản của vợ chồng
Vợ chồng có các nghĩa vụ chung về tài sản sau đây:
1. Nghĩa vụ phát sinh từ giao dịch do vợ chồng cùng thỏa thuận xác lập, nghĩa vụ bồi thường thiệt hại mà theo quy định của pháp luật vợ chồng cùng phải chịu trách nhiệm;
2. Nghĩa vụ do vợ hoặc chồng thực hiện nhằm đáp ứng nhu cầu thiết yếu của gia đình;
3. Nghĩa vụ phát sinh từ việc chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản chung;
4. Nghĩa vụ phát sinh từ việc sử dụng tài sản riêng để duy trì, phát triển khối tài sản chung hoặc để tạo ra nguồn thu nhập chủ yếu của gia đình;
5. Nghĩa vụ bồi thường thiệt hại do con gây ra mà theo quy định của Bộ luật dân sự thì cha mẹ phải bồi thường;
6. Nghĩa vụ khác theo quy định của các luật có liên quan.“
Dựa theo quy định trên, nếu anh trai bạn vay tiền nhà vợ vì một trong các lý do trên, nghĩa là việc vay nợ được vợ đồng ý, và nhằm mục đích đáp ứng nhu cầu cho gia đình, tạo lợi nhuận hay bất kỳ lợi ích chung nào khác cho gia đình, thì đây được xác định là nghĩa vụ chung của vợ chồng. Vì vậy, về vấn đề nghĩa vụ chung về tài sản của vợ chồng được Luật Hôn nhân gia đình năm 2014 quy định tại Điều 60 như sau:
“Điều 60. Giải quyết quyền, nghĩa vụ tài sản của vợ chồng đối với người thứ ba khi ly hôn
1. Quyền, nghĩa vụ tài sản của vợ chồng đối với người thứ ba vẫn có hiệu lực sau khi ly hôn, trừ trường hợp vợ chồng và người thứ ba có thỏa thuận khác.
2. Trong trường hợp có tranh chấp về quyền, nghĩa vụ tài sản thì áp dụng quy định tại các điều 27, 37 và 45 của Luật này và quy định của Bộ luật dân sự để giải quyết.”
Như vậy, theo như quy định này, khi vợ chồng có mâu thuẫn và không thể giải quyết, khắc phục mà muốn tiến tới ly hôn, thì khi một trong các bên có yêu cầu ly hôn, Tòa án sẽ dựa trên các căn cứ pháp luật và căn cứ thực tế khác về tình trạng hôn nhân của vợ chồng để ra bản án, quyết định cho ly hôn. Và vấn đề còn nghĩa vụ trả nợ không là một trong những căn cứ để Tòa án có giải quyết ly hôn hay không (trừ trường hợp ly hôn giả tạo nhằm mục đích trốn tránh nghĩa vụ trả nợ). Vì vậy, trong trường hợp này, anh trai và chị dâu bạn hoàn toàn có thể thực hiện thủ tục ly hôn, và đối với nghĩa vụ tài sản lúc này sẽ được phân chia (nếu vợ chồng thỏa thuận được), nếu không thể thỏa thuận được, Tòa án sẽ giải quyết, và lúc này, vợ và chồng cùng có trách nhiệm trả nợ đối với phần nghĩa vụ của của mình.
Ngược lại, anh trai bạn nếu vay tiền không thuộc vào trường hợp theo quy định tại Điều 37 như trên, mà thuộc vào trường hợp sau:
“Điều 45. Nghĩa vụ riêng về tài sản của vợ, chồng
Vợ, chồng có các nghĩa vụ riêng về tài sản sau đây:
1. Nghĩa vụ của mỗi bên vợ, chồng có trước khi kết hôn;
2. Nghĩa vụ phát sinh từ việc chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản riêng, trừ trường hợp nghĩa vụ phát sinh trong việc bảo quản, duy trì, tu sửa tài sản riêng của vợ, chồng theo quy định tại khoản 4 Điều 44 hoặc quy định tại khoản 4 Điều 37 của Luật này;
3. Nghĩa vụ phát sinh từ giao dịch do một bên xác lập, thực hiện không vì nhu cầu của gia đình;
4. Nghĩa vụ phát sinh từ hành vi vi phạm pháp luật của vợ, chồng.”
Nếu khoản vay từ gia đình nhà vợ thuộc vào một trong các trường hợp này, thì khi anh trai và chị dâu bạn ly hôn, thì anh trai bạn vẫn phải có nghĩa vụ trả nợ đối với phần tài sản này. Nếu đến thời hạn trả nợ mà anh bạn không thực hiện nghĩa vụ, thì chủ nợ có quyền khởi kiện anh trai bạn ra Tòa án yêu cầu giải quyết.
Những điều cần lưu ý: Bạn cần phải xác định được mục đích mà anh trai bạn vay tiền là gì, từ đó mới có thể xác định được chính xác nghĩa vụ mà vợ, chồng phải thực hiện đối với phần tiền vay này sau khi ly hôn.
>> Tham khảo bài viết liên quan: Tư vấn về nghĩa vụ trả nợ chung của hai vợ chồng ?
Mọi vướng mắc bạn vui lòng trao đổi trực tiếp với bộ phận Luật sư của LVN Group tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài 24/7 gọi số: 1900.0191hoặc liên hệ văn phòng để nhận được sự tư vấn, hỗ trợ từ Luật LVN Group.
3. Chia ngôi nhà khi ly hôn như thế nào ?
Luật sư tư vấn pháp luật hôn nhân gọi:1900.0191
Luật sư tư vấn:
Điều 33 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014 quy định như sau:
“Điều 33. Tài sản chung của vợ chồng
1. Tài sản chung của vợ chồng gồm tài sản do vợ, chồng tạo ra, thu nhập do lao động, hoạt động sản xuất, kinh doanh, hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng và thu nhập hợp pháp khác trong thời kỳ hôn nhân, trừ trường hợp được quy định tại khoản 1 Điều 40 của Luật này; tài sản mà vợ chồng được thừa kế chung hoặc được tặng cho chung và tài sản khác mà vợ chồng thỏa thuận là tài sản chung.
Quyền sử dụng đất mà vợ, chồng có được sau khi kết hôn là tài sản chung của vợ chồng, trừ trường hợp vợ hoặc chồng được thừa kế riêng, được tặng cho riêng hoặc có được thông qua giao dịch bằng tài sản riêng.
2. Tài sản chung của vợ chồng thuộc sở hữu chung hợp nhất, được dùng để bảo đảm nhu cầu của gia đình, thực hiện nghĩa vụ chung của vợ chồng.
3. Trong trường hợp không có căn cứ để chứng minh tài sản mà vợ, chồng đang có tranh chấp là tài sản riêng của mỗi bên thì tài sản đó được coi là tài sản chung.”.
Như vậy, ngôi nhà này là tài sản chung của hai vợ chồng cùng góp tiền vào mua.
Và khi ly hôn thì nguyên tắc chia tài sản như sau:
“Điều 59. Nguyên tắc giải quyết tài sản của vợ chồng khi ly hôn
1. Trong trường hợp chế độ tài sản của vợ chồng theo luật định thì việc giải quyết tài sản do các bên thỏa thuận; nếu không thỏa thuận được thì theo yêu cầu của vợ, chồng hoặc của hai vợ chồng, Tòa án giải quyết theo quy định tại các khoản 2, 3, 4 và 5 Điều này và tại các điều 60, 61, 62, 63 và 64 của Luật này.
Trong trường hợp chế độ tài sản của vợ chồng theo thỏa thuận thì việc giải quyết tài sản khi ly hôn được áp dụng theo thỏa thuận đó; nếu thỏa thuận không đầy đủ, rõ ràng thì áp dụng quy định tương ứng tại các khoản 2, 3, 4 và 5 Điều này và tại các điều 60, 61, 62, 63 và 64 của Luật này để giải quyết.
2. Tài sản chung của vợ chồng được chia đôi nhưng có tính đến các yếu tố sau đây:
a) Hoàn cảnh của gia đình và của vợ, chồng;
b) Công sức đóng góp của vợ, chồng vào việc tạo lập, duy trì và phát triển khối tài sản chung. Lao động của vợ, chồng trong gia đình được coi như lao động có thu nhập;
c) Bảo vệ lợi ích chính đáng của mỗi bên trong sản xuất, kinh doanh và nghề nghiệp để các bên có điều kiện tiếp tục lao động tạo thu nhập;
d) Lỗi của mỗi bên trong vi phạm quyền, nghĩa vụ của vợ chồng.
3. Tài sản chung của vợ chồng được chia bằng hiện vật, nếu không chia được bằng hiện vật thì chia theo giá trị; bên nào nhận phần tài sản bằng hiện vật có giá trị lớn hơn phần mình được hưởng thì phải thanh toán cho bên kia phần chênh lệch.
4. Tài sản riêng của vợ, chồng thuộc quyền sở hữu của người đó, trừ trường hợp tài sản riêng đã nhập vào tài sản chung theo quy định của Luật này.
Trong trường hợp có sự sáp nhập, trộn lẫn giữa tài sản riêng với tài sản chung mà vợ, chồng có yêu cầu về chia tài sản thì được thanh toán phần giá trị tài sản của mình đóng góp vào khối tài sản đó, trừ trường hợp vợ chồng có thỏa thuận khác.
5. Bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của vợ, con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự hoặc không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình.
6. Tòa án nhân dân tối cao chủ trì phối hợp với Viện kiểm sát nhân dân tối cao và Bộ Tư pháp hướng dẫn Điều này.
Như vậy, về nguyên tắc, căn nhà này sẽ chia đôi, nhưng do căn nhà là khối thống nhất nên nếu không thỏa thuận được Tòa sẽ giải quyết cho một người có quyền sở hữu ngôi nhà. Người được nhận nhà có nghĩa vụ thanh toán một nửa giá trị ngôi nhà cho người còn lại. Còn về nghĩa vụ trả nợ thì đây cũng là nghĩa vụ chung của vợ chồng. Nếu không thỏa thuận được người nào sẽ trả toàn bộ thì cả hai người đều có nghĩa vụ trả một nửa khoản nợ này.”.
>> Tham khảo bài viết liên quan: Hướng dẫn phân chia tài sản khi ly hôn ?
Mọi vướng mắc bạn vui lòng trao đổi trực tiếp với bộ phận Luật sư của LVN Group tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài 24/7 gọi số: 1900.0191 hoặc gửi qua email:Tư vấn pháp luật hôn nhân gia đình miễn phí qua Emailđể nhận được sự tư vấn, hỗ trợ từ Luật LVN Group.
4. Ly hôn khi vợ nuôi con nhỏ dưới 12 tháng tuổi ?
Luật sư tư vấn
* Xét về quyền yêu cầu ly hôn.
Căn cứ vào Điều 51 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định:
Điều 51. Quyền yêu cầu giải quyết ly hôn
1. Vợ, chồng hoặc cả hai người có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn.
2. Cha, mẹ, người thân thích khác có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn khi một bên vợ, chồng do bị bệnh tâm thần hoặc mắc bệnh khác mà không thể nhận thức, làm chủ được hành vi của mình, đồng thời là nạn nhân của bạo lực gia đình do chồng, vợ của họ gây ra làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến tính mạng, sức khỏe, tinh thần của họ.
3. Chồng không có quyền yêu cầu ly hôn trong trường hợp vợ đang có thai, sinh con hoặc đang nuôi con dưới 12 tháng tuổi.
Vậy trong trường hợp của bạn là vợ bạn đang nuôi có 4 tháng tuổi thì bạn không có quyền yêu cầu ly hôn. Mà bạn muốn lý hôn thì phải có sự đồng ý của vợ bạn. Trường hợp cả bạn và vợ đồng thuận ly hôn thì sẽ ly hôn theo hình thức thuận tình ly hôn, hoặc vợ bạn yêu cầu ly hôn đơn phương.
* Trường hợp 1. Đồng thuận ly hôn:
Bạn cần chuẩn bị một bộ hồ sơ bao gồm:
+ Giấy chứng nhận đăng ký kết hôn (bản chính);
+ Chứng minh nhân dân của vợ và chồng (bản sao có chứng thực);
+ Giấy khai sinh của các con (bản sao có chứng thực);
+ Sổ hộ khẩu gia đình (bản sao có chứng thực);
+ Đơn yêu cầu công nhận thuận tình ly hôn (Theo mẫu của từng Tòa)
– Nơi nộp hồ sơ: Tòa án nhân dân quận, huyện nơi thường trú của một trong hai bên.
Trong thời hạn 5 ngày kể từ ngày nhận được đơn yêu cầu công nhận thuận tình ly hôn, Tòa án phải thụ lý vụ án, thông báo để đương sự nộp tiền tạm ứng án phí. Sau khi nộp án phí, người khởi kiện nộp cho tòa biên lai nộp tiền tạm ứng án phí để Tòa thụ lý vụ án.
Trong thời hạn 15 (mười lăm) ngày, nếu Tòa án hòa giải không thành, xét thấy hai bên thật sự tự nguyện ly hôn và đã thoả thuận về việc chia tài sản, việc trông nom, nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục con thì Toà án công nhận thuận tình ly hôn và sự thoả thuận về tài sản và con trên cơ sở bảo đảm quyền lợi chính đáng của vợ và con; nếu không thoả thuận được hoặc tuy có thoả thuận nhưng không bảo đảm quyền lợi chính đáng của vợ và con thì Toà án quyết định.
Trong thời hạn 07 ngày kể từ ngày hòa giải không thành, nếu hai bên đương sự không thay đổi nội dung yêu cầu Công nhận thuận tình ly hôn thì Tòa án ra Quyết định công nhận thuận tình ly hôn.
Trong trường hợp này thì anh nên chờ theo đúng trình tự thời gian xử lý của tòa án. Nếu anh muốn ra tòa theo ngày định trước thì cần phải làm đơn xin được phép thụ lý giải quyết với lý do hợp lý, tòa án sẽ xem xét trường hợp của anh để đưa ra quyết định về thời gian ra tòa.
Theo quy định, người có yêu cầu ly hôn phải nộp 300.000 đồng án phí ly hôn (xét xử sơ thẩm nếu không có tranh chấp tài sản; trường hợp có tranh chấp tài sản thì án phí được tính theo quy định hiện hành. Tòa án chỉ giải quyết yêu cầu ly hôn khi bên có yêu cầu ly hôn đã đóng tiền án phí ly hôn sơ thẩm (nộp cho Tòa án biên lai đã đóng tiền án phí).
– Án phí dân sự sơ thẩm đối với vụ án dân sự có giá ngạch
1 |
Án phí dân sự sơ thẩm (khi ly hôn) |
|
1.1 |
Đối với tranh chấp về dân sự, hôn nhân và gia đình, lao động không có giá ngạch |
300.000 đồng |
1.2 |
Đối với tranh chấp về kinh doanh, thương mại không có giá ngạch |
3.000.000 đồng |
1.3 |
Đối với tranh chấp về dân sự, hôn nhân và gia đình có giá ngạch |
|
a |
Từ 6.000.000 đồng trở xuống |
300.000 đồng |
b |
Từ trên 6.000.000 đồng đến 400.000.000 đồng |
5% giá trị tài sản có tranh chấp |
c |
Từ trên 400.000.000 đồng đến 800.000.000 đồng |
20.000. 000 đồng + 4% của phầngiá trị tài sản có tranh chấp vượtquá 400.000.000 đồng |
d |
Từ trên 800.000.000 đồng đến 2.000.000.000 đồng |
36.000.000 đồng + 3% của phần giá trị tài sản có tranh chấp vượt 800.000.000 đồng |
đ |
Từ trên 2.000.000.000 đồng đến 4.000.000.000 đồng |
72.000.000 đồng + 2% của phần giá trị tài sản có tranh chấp vượt 2.000.000.000 đồng |
e |
Từ trên 4.000.000.000 đồng |
112.000.000 đồng + 0,1% của phần giá trị tài sản tranh chấp vượt 4.000.000.000 đồng. |
Vậy trong trường hợp vợ bạn đang mang thai bạn chỉ được ly hôn khi có sự đồng thuận của vợ bạn thủ tục án phí được nêu trên.
Nếu còn vướng mắc, chưa rõ hoặc cần hỗ trợ pháp lý khác bạn vui lòng liên hệ bộ phận tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài điện thoại gọi ngay tới số: 1900.0191 để được giải đáp.
5. Khi đang mang thai có thể ly hôn ?
Luật sư tư vấn:
Căn cứ theo Điều 51 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 quy định quyền yêu cầu giải quyết ly hôn:
“1. Vợ, chồng hoặc cả hai người có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn.
2. Cha, mẹ, người thân thích khác có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn khi một bên vợ, chồng do bị bệnh tâm thần hoặc mắc bệnh khác mà không thể nhận thức, làm chủ được hành vi của mình, đồng thời là nạn nhân của bạo lực gia đình do chồng, vợ của họ gây ra làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến tính mạng, sức khỏe, tinh thần của họ.
3. Chồng không có quyền yêu cầu ly hôn trong trường hợp vợ đang có thai, sinh con hoặc đang nuôi con dưới 12 tháng tuổi.”
Như vậy, theo như thông tin bạn cung cấp, bạn đang muốn ly hôn nhưng bạn đang mang thai được 03 tháng. Pháp luật quy định vợ, chồng hoặc cả hai vợ chồng có quyền ly hôn khi có yêu cầu. Tuy nhiên, người chồng sẽ bị hạn chế quyền ly hôn khi vợ đang có thai, sinh con hoặc đang nuôi con dưới 12 tháng tuổi. Chính vì vậy, trong trường hợp này của bạn, chồng bạn không có quyền đơn phương yêu cầu Tòa án giải quyết vấn đề ly hôn cho hai vợ chồng bạn khi bạn đang mang thai. Nhưng nếu bạn đồng ý ly hôn thì chồng bạn và bạn có thể cùng yêu cầu Tòa án giải quyết vấn đề ly hôn cho hai vợ chồng bạn. Còn về phía bạn thì bạn hoàn toàn có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết vấn đề ly hôn khi bạn có căn cứ để ly hôn theo Điều 56 Hôn nhân và gia đình năm 2014 hoặc bạn có thể thỏa thuận được với chồng bạn để cả hai vợ chồng cùng làm đơn yêu cầu Tòa án giải quyết vấn đề ly hôn cho hai bạn.
“Điều 56. Ly hôn theo yêu cầu của một bên
1. Khi vợ hoặc chồng yêu cầu ly hôn mà hòa giải tại Tòa án không thành thì Tòa án giải quyết cho ly hôn nếu có căn cứ về việc vợ, chồng có hành vi bạo lực gia đình hoặc vi phạm nghiêm trọng quyền, nghĩa vụ của vợ, chồng làm cho hôn nhân lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích của hôn nhân không đạt được.
2. Trong trường hợp vợ hoặc chồng của người bị Tòa án tuyên bố mất tích yêu cầu ly hôn thì Tòa án giải quyết cho ly hôn.
3. Trong trường hợp có yêu cầu ly hôn theo quy định tại khoản 2 Điều 51 của Luật này thì Tòa án giải quyết cho ly hôn nếu có căn cứ về việc chồng, vợ có hành vi bạo lực gia đình làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến tính mạng, sức khỏe, tinh thần của người kia.”
Hồ sơ đơn phương xin ly hôn, hồ sơ gồm:
– Mẫu đơn đơn phương ly hôn: viết tay, đánh máy hoặc đến trực tiếp Tòa án mua mẫu đơn Khởi kiện về việc ly hôn;
– Giấy chứng nhận đăng ký kết hôn bản chính;
– Bản sao sổ hộ khẩu có chứng thực;
– Bản sao chứng minh nhân dân/ Thẻ căn cước công dân có chứng thực của bạn;
– Bản sao giấy khai sinh của các con có chứng thực (nếu có);
– Giấy tờ chứng minh quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản gắn liền với đất (nếu có)
Bạn có thể nộp hồ sơ tại Tòa án nhân dân cấp quận, huyện nơi chồng bạn cư trú, đăng ký thường trú hoặc đăng ký tạm trú.
Thủ tục ly hôn đơn phương:
Căn cứ khoản 2, khoản 3 Điều 191 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015 quy định Thủ tục nhận và xử lý đơn khởi kiện:
“2. Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được đơn khởi kiện, Chánh án Tòa án phân công một Thẩm phán xem xét đơn khởi kiện.
3. Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày được phân công, Thẩm phán phải xem xét đơn khởi kiện và có một trong các quyết định sau đây:
a) Yêu cầu sửa đổi, bổ sung đơn khởi kiện;
b) Tiến hành thủ tục thụ lý vụ án theo thủ tục thông thường hoặc theo thủ tục rút gọn nếu vụ án có đủ điều kiện để giải quyết theo thủ tục rút gọn quy định tại khoản 1 Điều 317 của Bộ luật này;
c) Chuyển đơn khởi kiện cho Tòa án có thẩm quyền và thông báo cho người khởi kiện nếu vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án khác;
d) Trả lại đơn khởi kiện cho người khởi kiện nếu vụ việc đó không thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án.”
Căn cứ điểm a khoản 1 Điều 203 Bộ luật tố tụng dân sự 2015 thì thời hạn chuẩn bị xét xử ly hôn, tranh chấp về nuôi con, chia tài sản khi ly hôn; chia tài sản sau khi ly hôn là 04 tháng. Trong thời gian chuẩn bị xét xử thì Thẩm phán được phân công xét xử vụ án sẽ tiến hành hòa giải để các đương sự thỏa thuận với nhau về việc giải quyết vụ án.
Trong trường hợp hòa giải thành, Thẩm phán chủ trì phiên hòa giải hoặc một Thẩm phán được Chánh án Tòa án phân công phải ra quyết định công nhận sự thỏa thuận của các đương sự theo điều 212 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015:
“Điều 212. Ra quyết định công nhận sự thỏa thuận của các đương sự
1. Hết thời hạn 07 ngày, kể từ ngày lập biên bản hòa giải thành mà không có đương sự nào thay đổi ý kiến về sự thỏa thuận đó thì Thẩm phán chủ trì phiên hòa giải hoặc một Thẩm phán được Chánh án Tòa án phân công phải ra quyết định công nhận sự thỏa thuận của các đương sự.
Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày ra quyết định công nhận sự thỏa thuận của các đương sự, Tòa án phải gửi quyết định đó cho các đương sự và Viện kiểm sát cùng cấp.2. Thẩm phán chỉ ra quyết định công nhận sự thỏa thuận của các đương sự nếu các đương sự thỏa thuận được với nhau về việc giải quyết toàn bộ vụ án.”
Căn cứ theo Điều 227 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015 quy định về Sự có mặt của đương sự, người đại diện, người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự, theo đó:
– Khi chồng bạn được triệu tập hợp lệ lần thứ nhất, nhưng chồng bạn vắng mặt mà không có đơn đề nghị xét xử vắng mặt thì Hội đồng xét xử hoãn phiên tòa (khoản 1 Điều 227);
– Khi chồng bạn được triệu tập hợp lệ lần thứ hai, mà không có yêu cầu phản tố, vắng mặt không có người đại diện tham gia phiên tòa thì Tòa án vẫn xét xử vắng mặt họ (điểm b khoản 2 Điều 227); Trong đó, yêu cầu phản tố được hiểu là việc bị đơn khởi kiện lại nguyên đơn, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan có yêu cầu độc lập. Mục đích của yêu cầu phản tố là để bù trừ nghĩa vụ, khấu trừ nghĩa vụ hoặc loại trừ một phần hoặc toàn bộ nghĩa vụ với yêu cầu của nguyên đơn, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan có yêu cầu độc lập.
– Khi chồng bạn được triệu tập hợp lệ lần thứ hai, có yêu cầu phản tố, mà vắng mặt thì bị coi là từ bỏ yêu cầu phản tố và Tòa án quyết định đình chỉ giải quyết đối với yêu cầu phản tố, trừ trường hợp vợ có đơn đề nghị xét xử vắng mặt (điểm c khoản 2 Điều 227);
Trong trường hợp, bạn là nguyên đơn khởi kiện vụ án mà vắng mặt tại phiên tòa mà không có người đại diện tham gia phiên tòa thì bị coi là từ bỏ việc khởi kiện và Tòa án ra quyết định đình chỉ giải quyết vụ án đối với yêu cầu khởi kiện của người đó (điểm a khoản 2 Điều 227).
Mức án phí khi ly hôn:
Mức án phí không có giá ngạch (hay không có tài sản tranh chấp) là 300.000 đồng. Còn nếu có tài sản tranh chấp thì căn cứ trên giá trị tài sản của vợ chồng để thu án phí theo quy định tại Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và xử dụng án phí và lệ phí tòa án.
Trên đây là tư vấn của chúng tôi về yêu cầu của bạn. Nếu còn vướng mắc, chưa rõ hoặc cần hỗ trợ pháp lý khác bạn vui lòng liên hệ Luật sư tư vấn pháp luật Hôn nhân về quyền thăm con, gọi: 1900.0191 để được giải đáp.
Trân trọng./.
Bộ phận tư vấn pháp luật Hôn nhân – Công ty luật LVN Group