Chế độ thai sản có lẽ không còn quá xa lạ đối với những người phụ nữ tham gia vào thị trường lao động Việt Nam hiện nay. Đây là một trong những chế độ quan trọng có trong bảo hiểm xã hội bắt buộc nhằm giúp cho người phụ nữ trong thời kỳ thai sản cũng như người lao động nam có vợ sinh con có một nguồn thu nhập ổn định, đảm bảo tốt cho họ về mặt sức khỏe cũng như là tinh thần. Việc được hưởng chế độ thai sản không phân biệt là người lao động làm trong các tổ chức doanh nghiệp tư nhân hay cán bô, công chức, viên chức, chỉ cần họ đủ các điều kiện quy định tại Điều 31 Luật bảo hiểm xã hội năm 2014 thì đều có thể được hưởng chế độ này:

 

1. Khi nào thì giáo viên được hưởng chế độ thai sản? 

Như đã nói ở trên, không phân biệt người lao động làm ở đâu, chức vụ gì, chỉ cần họ đáp ứng điều kiện để được hưởng chế độ thai sản thì sẽ đều được hưởng chế độ thai sản theo quy định của luật. Và như vậy căn cứ Điều 31 Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014 hiện hành thì giáo viên sẽ được hưởng chế độ thai sản trong thời kỳ mang thai cho đến khi sinh con. Nếu nhận con nuôi dưới 06 tháng tuổi hoặc thực hiện biện pháp triệt sản đều được áp dụng chế độ thai sản. 

Để đảm bảo giáo viên nữ thuộc trường hợp được hưởng chế độ thai sản có thể được hưởng chế độ thai sản đúng đắn thì cần phải xã minh được rõ thời gian luật quy định là “trước 12 tháng trước khi sinh con hoặc nhận nuôi con” được tính như nào. Theo đó, cần chú ý hai mốc thời gian trong tháng đó là trước ngày 15 của tháng và từ ngày 15 trở đi của tháng như sau:

+ Trước ngày 15 của tháng, giáo viên nữ sinh con hoặc nhận nuôi con thì tháng sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi không tính vào thời gian 12 tháng trước khi sinh con hoặc nhận nuôi con

+ Mốc thời gian sau từ ngày 15 trở đi của tháng và tháng đó có đóng bảo hiểm xã hội thì lúc này tháng sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi sẽ được tính vào thời gian 12 tháng trước khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi. Nếu như giáo viên nữ không đóng bảo hiểm xã hội thì thực hiện theo quy định của việc sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi trước ngày 15 hàng tháng 

Ngoài ra, không nhất thiết giáo viên nữ mới được hưởng chế độ thai sản mà giáo viên nam có vợ sinh con hoặc chồng của giáo viên nữ sinh con cũng thuộc trường hợp được hưởng trợ cấp một lần khi sinh con nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây: 

+ Chỉ có người cha tham gia đóng bảo hiểm xã hội thì cha phải đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 06 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con

+ Người chồng của người mẹ nhờ mang thai hộ phải đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 06 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng tính đến thời điểm nhận con

Đối với hai trường hợp trên thì việc xác định thời gian 12 tháng trước khi sinh con để hưởng trợ cấp một lần khi sinh con cũng được thực hiện theo hai mốc thời gian như đã nêu ở trên. Bên cạnh đó nếu có trường hợp người mẹ tham gia bảo hiểm xã hội nhưng vì một lý do nào đó mà không đủ điều kiện hưởng chế độ thai sản khi sinh con nhưng người cha lại đủ điều kiện quy định như đã nêu ở trên thì người cha được hưởng trợ cấp một lần khi sinh con

* Lưu ý đối với trường hợp nếu giáo viên chấm dứt hợp đồng, nghỉ việc trước khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi thì vẫn sẽ được hưởng chế độ thai sản nếu như đáp ứng đủ các điều kiện nêu trên. Mặt khác, nếu trong thời gian đi làm trước khi hết thời hạn nghỉ sinh con mà giáo viên nữ phải nghỉ việc để khám thai, sẩy thai, nạo, hút thai chết lưu hay phá thai bệnh lý hoặc thực hiện các biện pháp tránh thai đều vẫn được hưởng chế độ thai sản theo quy định của pháp luật.

 

2. Các bước cần làm để giáo viên được hưởng chế độ thai sản?

Để có thể được hưởng chế độ thai sản, giáo viên cần phải tiến hành chuẩn bị một thủ tục hành chính về bảo hiểm theo quy định của pháp luật thì mới được hưởng chế độ thai sản. Cụ thể, giáo viên cần phải chuẩn bị một bộ hồ sơ xin hưởng chế độ thai sản đến cơ quan bảo hiểm xã hội hoặc đến nơi mà giáo viên công tác. Về thành phần hồ sơ thì Luật LVN Group sẽ chia thành một phần riêng tại mục 3 trong bài viết để quý khách có thể dễ dàng nắm bắt hơn trong những trường hợp cụ thể. 

Sau khi chuẩn bị hồ sơ và tiến hành nộp xong thì giáo viên sẽ đợi kết quả giải quyết trong vòng tối đa 06 ngày nếu giáo viên nộp cho nơi công tác, tối đa 03 ngày nếu giáo viên nộp trực tiếp tại cơ quan bảo hiểm xã hội. 

Và số tiền thai sản được hưởng quý khách có thể đăng ký nhận qua nơi mình đang công tác hoặc thông qua tài khoản cá nhân, hoặc có thể nhận trực tiếp tại cơ quan bảo hiểm xã hội và cũng hoàn toàn có thể nhận qua người được ủy quyền hợp pháp để thực hiện thủ tục hưởng chế độ thai sản. 

 

3. Hồ sơ xin được hưởng chế độ thai sản mới nhất 

Khi xét thấy mình đáp ứng đầy đủ các điều kiện nêu tại mục 1 của bài viết, giáo viên nữ cùng cơ quan công tác cần phải chuẩn bị một bộ hồ sơ hưởng thai sản. Trong trường hợp giáo viên nữ đã nghỉ việc mà muốn hưởng chế độ thai sản thì sẽ tự mình chuẩn bị hồ sơ và nộp cho cơ quan bảo hiểm xã hội. Về thành phần hồ sơ, Luật LVN Group sẽ căn cứ vào Quyết định số 166/QD-BHXH năm 2019 để chia thành các hồ sơ trong từng trường hợp cụ thể như sau:

 

3.1. Hồ sơ hưởng chế độ thai sản đối với giáo viên nữ

* Đối với giáo viên nữ sinh con: 

a. Trường hợp sinh thông thường: Bản sao giấy khai sinh hoặc trích lục khai sinh hoặc bản sao giấy chứng sinh 

b. Trường hợp con chết sau sinh: 

+ Con đã được cấp Giấy chứng sinh: hồ sơ bao gồm Bản sao giấy chứng sinh, bản sao giấy chứng tử hoặc trích lục khai tử hoặc bản sao giấy báo tử của con 

+ Con chưa được cấp Giấy chứng sinh: hồ sơ bao gồm trích sao hoặc tóm tắt hồ sơ bệnh án hoặc giấy ra viện của người mẹ hoặc của người lao động nữ mang thai hộ thể hiện con chết

c. Trường hợp giáo viên nữ hoặc lao động nữ mang thai hộ chết sau khi sinh con:

+ Bản sao giấy khai sinh hoặc trích lục khai sinh hoặc bản sao giấy chứng sinh

+ Bản sao giấy chứng tử hoặc trích lục khai tử của giáo viên nữ hoặc của lao động nữ mang thai hộ

d. Trường hợp giáo viên nữ sau khi sinh hoặc giáo viên nữ nhờ mang thai hộ sau khi nhận con mà không còn đủ sức khỏe để chăm sóc con cần có:

+ Bản sao giấy khai sinh hoặc trích lục khai sinh hoặc bản sao giấy chứng sinh

+ Biên bản giám định y khoa của giáo viên nữ sinh con hoặc của giáo viên nữ nhờ mang thai hộ

e. Trường hợp khi mang thai, giáo viên nữ phải nghỉ việc để dưỡng thai:

+ Bản sao giấy khai sinh hoặc trích lục khai sinh hoặc bản sao giấy chứng sinh

+ Bản sao giấy ra viện hoặc tóm tắt hồ sơ bệnh án thể hiện việc nghỉ dưỡng thai (đối với trường hợp điều trị nội trú)

+ Giấy chứng nhận nghỉ việc hưởng bảo hiểm xã hội thể hiện việc nghỉ dưỡng thai (đối với trường hợp điều trị ngoại trú)

+ Biên bản giám định y khoa (trong trường hợp phải giám định y khoa)

f. Trường hợp lao động nữ mang thai hộ hoặc giáo viên nữ nhờ mang thai hộ nhận con: 

+ Bản sao giấy khai sinh hoặc trích lục khai sinh hoặc bản sao giấy chứng sinh

+ Bản sao bản thỏa thuận về mang thai hộ vì mục đích nhân đạo

+ Văn bản xác nhận thời điểm giao đứa trẻ của bên nhờ mang thai hộ và bên mang thai hộ

* Đối với giáo viên nữ nhận nuôi con nuôi:

Nếu nhận nuôi con nuôi dưới 06 tháng thì hồ sơ gồm bản sao giấy chứng nhận nuôi con nuôi

* Đối với giáo viên nữ khám thai, sẩy thai, nạo, hút thai, thai chết lưu hoặc phá thai bệnh lý; thực hiện biện pháp tránh thai:

– Trong trường hợp điều trị nội trú, hồ sơ cần chuẩn bị cần có:

+ Bản sao giấy ra viện

+ Trường hợp chuyển tuyến khám, chữa bệnh trong quá trình điều trị: Có thêm bản sao giấy chuyển tuyến hoặc giấy chuyển viện

– Trong trường hợp điều trị ngoại trú: 

+ Giấy chứng nhận nghỉ việc hưởng bảo hiểm xã hội hoặc bản sao giấy ra viện có chỉ định của y, bác sỹ điều trị chi nghỉ thêm sau thời gian điều trị nội trú.

 

3.2. Hồ sơ hưởng chế độ thai sản đối với giáo viên nam hoặc chồng của giáo viên nữ sinh con

* Đối với giáo viên nam thực hiện biện pháp triệt sản:

– Trong trường hợp điều trị nội trú: 

+ Bản sao giấy ra viện

+ Trường hợp chuyển tuyến khám, chữa bệnh trong quá trình điều trị: Có thêm bản sao giấy chuyển tuyến hoặc chuyển viện

– Trong trường hợp điều trị ngoại trú:

+ Giấy chứng nhận nghỉ việc hưởng bảo hiểm xã hội hoặc bản sao giấy ra viện có chỉ định của y, bác sỹ điều trị cho nghỉ thêm sau thời gian điều trị nội trú

* Đối với giáo viên nam hoặc giáo viên nam là chồng của lao động nữ mang thai hộ nghỉ việc khi vợ sinh con:

+ Bản sao Giấy chứng sinh hoặc bản sao giấy khai sinh hoặc trích lục khai sinh của con

+ Trường hợp sinh con phải phẫu thuật hoặc sinh con dưới 32 tuần tuổi mà giấy chứng sinh không thể hiện: Cần có thêm giấy tờ của cơ sở khám, chữa bệnh thể hiện nội dung này

+ Trường hợp con chết ngay sau khi sinh mà chưa được cấp giấy chứng sinh: Sẽ sử dụng trích sao hoặc tóm tắt hồ sơ bệnh án hoặc giấy ra viện của người mẹ hoặc của ngupwif lao động nữ mang thai hộ thể hiện con chết

* Đối với giáo viên nam hoặc giáo viên nam là chồng của người mẹ nhờ mang thai hộ hưởng trợ cấp một lần khi vợ sinh con: 

+ Bản sao giấy chứng sinh hoặc bản sao giấy khai sinh hoặc trích lục khai sinh của con

+ Trường hợp con chết sau khi sinh mà chưa được cấp giấy chứng sinh: Sử dụng trích sao hoặc tóm tắt hồ sơ bệnh án hoặc bản sao giấy ra viện của người mẹ hoặc của người lao động nữ mang thai hộ thể hiện con chết 

 

4. Thời gian nộp hồ sơ hưởng chế độ thai sản và nộp đơn xin nghỉ thai sản của giáo viên

Đối với trường hợp nộp đơn xin nghỉ thai sản của giáo viên thì căn cứ tùy vào sức khỏe của mẹ và con để xin nghỉ. Thông thường là trong vòng 02 tháng trước khi sinh (giáo viên nữ được nghỉ trước sinh không quá 02 tháng; nếu sinh đôi thì tính từ người con thứ hai trở đi, cứ mỗi con thì giáo viên được nghỉ thêm một tháng), nếu sức khỏe yếu và giáo viên nữ cần nghỉ sớm thì có thể nộp đơn xin nghỉ thai sản sớm. Nếu sức khỏe của cả mẹ và con đều tốt thì có thể xin nghỉ muộn hơn.

Đối với trường hợp nộp hồ sơ để được hưởng chế độ thai sản thì trong thời hạn 45 ngày kể từ ngày trở lại làm việc, giáo viên sẽ nộp hồ sơ như đã phân tích ở mục 2 bài viết đến cho cơ quan mình công tác. Trong trường hợp đã nghỉ việc thì nộp hồ sơ hưởng chế độ thai sản tới cơ quan bảo hiểm xã hội.

 

5. Mẫu đơn xin nghỉ thai sản của giáo viên

Mẫu đơn xin nghỉ thai sản của giáo viên được sử dụng trong trường hợp giáo viên xin nghỉ thai sản khi sắp đến kỳ sinh nở theo quy định của pháp luật. Đơn xin nghỉ thai sản sẽ được nộp cho cơ quan mà giáo viên công tác. Luật LVN Group sẽ soạn một mẫu đơn có nội dung tham khảo giúp quý khách nắm bắt được một đơn xin nghỉ thai sản hoàn chỉnh cho giáo viên là như thế nào. Những dòng chữ được tô đỏ là phần gợi ý của Luật LVN Group, quý khách sẽ thay bằng chính nội dung, thông tin của quý khách: 

Tải về

 

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM 

Độc lập – Tự do – Hạnh phúc 

————-o0o————

 

ĐƠN XIN NGHỈ THAI SẢN 

 

Kính gửi:     – Phòng Giáo dục và Đào tạo Quận Lê Chân 

                     – Ban Giám hiệu Trường Tiểu học Minh Khai 

Tôi tên là: Vũ Thị Minh Trang                    Sinh ngày: 18/9/1995

Nghề nghiệp: Giáo viên 

Nơi công tác: Trường Tiểu học Minh Khai  –  địa chỉ: Số 53 Lê Chân, phường An Biên, quận Lê Chân, Thành phố Hải Phòng

Hiện nay tôi đang mang thai nay đã đến tháng sinh và sắp đến ngày sinh bé theo dự kiến của bác sĩ. Vì vậy, tôi làm đơn này xin phép lãnh đạo phòng Giáo dục và Đào tạo quận Lê Chân và Ban giám hiệu Trường Tiểu học Minh Khai cho tôi được nghỉ hưởng chế độ thai sản theo quy định của Nhà nước.

Thời gian xin nghỉ từ ngày 10 tháng 06 năm 2022 đến ngày 10 tháng 11 năm 2022 

Hết thời gian nghỉ thai sản, tôi cam kết sẽ trở lại kàm việc và chấp hành đúng mọi quy định của ngành, của nhà trường.

Kính mong lãnh đạo Phòng Giáo dục và Đào tạo quận Lê Chân, Ban giám hiệu Trường Tiểu học Minh Khai xem xét và tạo điều kiện giúp đỡ cho tôi

Tôi xin chân thành cảm ơn!

  Ý kiến của Hiệu trưởng 

 

 

Hải Phòng, ngày 06 tháng năm 2022

 Người làm đơn

(Ký và ghi rõ họ tên)
 

 

In / Sửa biểu mẫu

Như vậy, trên đây là toàn bộ thông tin về Mẫu đơn xin nghỉ thai sản của giáo viên mà Công ty Luật LVN Group muốn gửi đến quý khách mang tính tham khảo. Hy vọng những thông tin chúng tôi đề cập trong bài viết sẽ giúp ích cho quý khách trong quá trình hưởng chế độ thai sản của quý khách. Nếu quý khách còn vướng mắc về vấn đề trên hoặc mọi vấn đề pháp lý khác, quý khách hãy vui lòng liên hệ với chúng tôi thông qua Tổng đài tư vấn pháp luật trực tuyến theo số điện thoại 1900.0191 để được Luật sư tư vấn pháp luật trực tiếp qua tổng đài kịp thời hỗ trợ và giải đáp mọi thắc mắc! Rất mong nhận được sự hợp tác và tin tưởng của quý khách! Luật LVN Group xin trân trọng cảm ơn!