1. Hỏi về mẫu đơn xin cấp sổ đỏ và hướng dẫn đo đạc cấp sổ đỏ cho phần đất chênh lệch ?

Thưa Luật sư của LVN Group! Xin luật sư tư vấn giùm em ạ. Năm 1995 bà Nhuận có mua lại của ông Tiến 1 thửa đất và được cấp sổ đỏ là 2939 m2. Đến năm 2003 gia đình bà Nhuận có bán lại cho gia đình tôi với số đất thực tế là khoảng 1700m2.

Nhưng do chồng bà Nhuận đi tù nên chỉ có giấy tay và không làm sổ đỏ được. Và đến năm 2016 chồng bà Nhuận mãn hạn tù về nên gia đình tôi và gia đình bà Nhuận ra làm sổ đỏ thì được phòng tài nguyên môi trường trả lời rằng không thể làm được sổ đỏ vì diện tích đất thực tế và diện tích trong sổ không khớp với nhau. Phòng có chỉ rằng diện tích đất còn lại đang nằm ở đất bên cạnh và gia đình bà Nhuận phải thỏa thuận với nhà bên cạnh để đổi sổ. Nhưng thỏa thuận không được. Phòng TNMT có nói nếu không phải làm đơn để đo đạc tìm ra số đất chênh lệch đó thì mới có thể sang sổ. Vậy kính mong luật sư tư vấn giúp em cách làm đơn hoặc có mẫu đơn như thế nào cho hợp lý.

Tôi xin chân thành cảm ơn!

Hỏi về mẫu đơn xin cấp sổ đỏ và hướng dẫn đo đạc cấp sổ đỏ cho phần đất chênh lệch ?

Luật sư tư vấn pháp luật đất đai trực tuyến, gọi: 1900.0191

Luật sư tư vấn:

Theo Điều 98 Luật đất đai số 45/2013/QH13 của Quốc hội Nguyên tắc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất có quy định về vấn đề chênh lệch diện tích đo đạc thực tế với số liệu ghi trên giấy tờ nhưu sau:

5. Trường hợp có sự chênh lệch diện tích giữa số liệu đo đạc thực tế với số liệu ghi trên giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật này hoặc Giấy chứng nhận đã cấp mà ranh giới thửa đất đang sử dụng không thay đổi so với ranh giới thửa đất tại thời điểm có giấy tờ về quyền sử dụng đất, không có tranh chấp với những người sử dụng đất liền kề thì khi cấp hoặc cấp đổi Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất diện tích đất được xác định theo số liệu đo đạc thực tế. Người sử dụng đất không phải nộp tiền sử dụng đất đối với phần diện tích chênh lệch nhiều hơn nếu có.

Trường hợp đo đạc lại mà ranh giới thửa đất có thay đổi so với ranh giới thửa đất tại thời điểm có giấy tờ về quyền sử dụng đất và diện tích đất đo đạc thực tế nhiều hơn diện tích ghi trên giấy tờ về quyền sử dụng đất thì phần diện tích chênh lệch nhiều hơn (nếu có) được xem xét cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định tại Điều 99 của Luật này.”

Trình tự thực hiện việc đo đạc lại đất:

– B­ước 1: Người sử dụng đất mang hồ sơ theo quy định đến nộp tại Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất. Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất căn cứ hồ sơ có liên quan và nội dung xác nhận của Ủy ban nhân dân xã, thị trấn tiến hành lập hợp đồng đo vẽ, lập hồ sơ địa chính theo quy định và thông báo cho người sử dụng đất thời gian xuống kiểm tra (đo đạc) thực tế theo lịch quy định đối với trường hợp đủ điều kiện, nếu không đủ điều kiện thì yêu cầu chủ sử dụng đất bổ sung hồ sơ hoặc trả lại hồ sơ và giải thích cho người dân được rõ lý do;

– B­ước 2: Sau khi ký hợp đồng đo vẽ, lập hồ sơ địa chính; Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất bố trí cán bộ xuống đo đạc kiểm tra thực tế theo lịch và thiết lập một (01) bộ hồ sơ địa chính theo quy định.

– B­ước 3: Người sử dụng đất đến thanh lý hợp đồng và nhận hồ sơ tại Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất.

Thành phần hồ sơ cho việc xin đo đạc lại đất:

+ Đơn xin xác nhận việc trích đo hoặc tách thửa, hợp thửa để đăng ký cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (01 bản theo mẫu);

+ Bản sao giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.

Vì vậy, bạn có thể nộp đơn theo mẫu và làm theo các thủ tục trên để được đo đạc lại diện tích đất.

Trên đây là ý kiến tư vấn của chúng tôi về câu hỏi của quý khách hàng. Việc đưa ra ý kiến tư vấn nêu trên căn cứ vào các quy định của pháp luật và thông tin do quý khách hàng cung cấp. Mục đích đưa ra nội dung tư vấn này là để các cá nhân, tổ chức tham khảo. Trường hợp trong nội dung tư vấn có điều gì gây nhầm lẫn, chưa rõ ràng hoặc thông tin nêu trong nội dung tư vấn khiến quý khách chưa hiểu hết vấn đề hoặc/ và có sự vướng ngại, thắc mắc, chúng tôi rất mong nhận được ý kiến phản hồi của quý khách hàng.

2. Cấp sổ đỏ cho đất thuộc diện quy hoạch ?

Thưa Luật sư của LVN Group, gia đình tôi có một mảnh đất kề với UBND xã. Năm 2000 gia đình tôi có mua một mảnh đất của UBND xã ( có giấy tờ mua bán đất hợp pháp, có chữ ký của chủ tịch xã tại thời điểm bấy giờ). Năm 2014 khi xã cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, gia đình chúng tôi không được cấp với lý do mảnh đất của chúng tôi nằm trong diện quy hoạch của xã nên không được cấp sổ đỏ.
Vì vậy tôi muốn Luật sư của LVN Group tư vấn cho tôi là cơ quan xã giải thích như vậy đúng hay sai và chúng tôi phải làm như thế nào?

>> Luật sư tư vấn đất đai trực tuyến qua tổng đài điện thoại, gọi: 1900.0191

Trả lời:

Chào bạn, cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi tới thư mục tư vấn của công ty chúng tôi, với câu hỏi của bạn chúng tôi xin trả lời như sau:

Căn cứ Điều 45 Luật đất đai năm 2013 có quy định như sau:

Điều 45. Thẩm quyền quyết định, phê duyệt quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất

1. Quốc hội quyết định quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất cấp quốc gia.

2. Chính phủ phê duyệt quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất cấp tỉnh; quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất quốc phòng; quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất an ninh.

Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trình Hội đồng nhân dân cùng cấp thông qua quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất cấp tỉnh trước khi trình Chính phủ phê duyệt.

3. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất cấp huyện.

Ủy ban nhân dân cấp huyện trình Hội đồng nhân dân cùng cấp thông qua quy hoạch sử dụng đất cấp huyện trước khi trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt.

Ủy ban nhân dân cấp huyện trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt kế hoạch sử dụng đất hàng năm của cấp huyện. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trình Hội đồng nhân dân cấp tỉnh thông qua danh mục dự án cần thu hồi đất quy định tại khoản 3 Điều 62 của Luật này trước khi phê duyệt kế hoạch sử dụng đất hàng năm của cấp huyện.”

Tức là cơ quan cấp xã không có thẩm quyền phê duyệt quyết định quy hoạch đất. Do vậy việc cơ quan xã nói rằng mảnh đất đó thuộc diện đất quy hoạch của xã là chưa hợp lý. Nếu cơ quan xã không trình được giấy tờ chứng minh có việc phê duyệt quy hoạch của cơ quan có thẩm quyền mà không cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho gia đình thì gia đình anh chị hoàn toàn có thể khiếu nại tại cơ quan có thẩm quyền. Trong trường hợp cơ quan xã có giấy tờ chứng minh rằng đất đó nằm trong diện đất quy hoạch thì bạn cần xác định xem nhà bạn nằm trong vùng quy hoạch nhưng có thuộc diện phải thu hồi đất hay không. Nếu nằm trong vùng quy hoạch nhưng nhà của bạn không thuộc đối tượng buộc phải thu hồi thì bạn vẫn tiếp tục thực hiện quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở trong phạm vi nội dung quy hoạch đồng thời có thể làm thủ tục cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất. Nếu đất nhà bạn thuộc diện bắt buộc phải thu hồi thì sẽ không được cấp số đỏ.

3. Phường có thẩm quyền cấp sổ đỏ không ?

Kính chào Luật sư của LVN Group, tôi có một vấn đề rất mong nhận được sự tư vấn của Luật sư của LVN Group: Về vấn đề cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất của nhà tôi! Nguồn gốc đất nhà tôi là nằm trên một thửa đất của ông cha để lại. Thửa đất đó được chia cho làm 4 phần và có ba phần hướng đi ra mặt đường, còn một phần ở trong cùng tiếp giáp ngõ ngay đằng sau và gia đình thống nhất mảnh trong cùng sẽ phải mở lối đi ra đằng sau ngõ.

Nhưng trong một thời gian vì người nhà tôi cũng cho nhà trong cùng chưa mở lối đi ra đằng sau ngõ đi nhờ qua thửa đất của nhà tôi. Cũng được một thời gian nhà tôi cho đi qua phía nhà tôi ra đường và rồi tôi cũng không cho nhà thím tôi đi nhờ qua nữa. Trong thời điểm đó tôi cũng bảo bà thím tôi có miếng đất trong cùng là viết giấy cam kết việc đi nhờ qua nhà tôi và đến khi kết thúc không đi nhờ nữa tôi cũng yêu cầu bà thím viết giấy cam kết công nhận việc không đi nhớ qua nhà tôi nữa và phải mở lối đi riêng ra ngõ đằng sau.

Về mặt gia đình tôi là ổn thỏa nhưng khi đi mang hồ sơ lên phường xin cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất lại gặp các trở ngại rất phi lý: Tôi đã lên phường làm đơn xin cấp quyền sử dụng đất cho nhà tôi từ năm 2012 và được cán bộ địa chính hướng dẫn làm đầy đủ các thủ tục bên cạnh đó hướng dẫn nội dung đăng trên báo Hà Nội Mới, các thủ tục tôi đã làm xong và được hẹn đợi kết quả. Cùng trong năm 2012 cán bộ địa chính tiếp nhận hồ sơ của tôi luân chuyển công tác, lại người khác lên thay. Từ đó đến nay rất nhiều lý do để trì hoãn việc cấp số cho nhà tôi. Tôi xin hỏi vậy phường Quang Trung giải quyết cho nhà tôi thế đúng luật hay sai?

Tôi xin cảm ơn!

Người gửi: H.K

Phường có thẩm quyền cấp sổ đỏ không?

Luật sư tư vấn pháp luật đất đai gọi: 1900.0191

Trả lời:

Kính chào bạn, rất hân hạnh được trả lời câu hỏi của bạn. Theo như thông tin của bạn, bạn làm hồ sơ xin cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất từ năm 2012, do đó chúng ta sẽ áp dụng các quy định của Luật Đất đai năm 2013 .

Theo Luật luật ĐĐ năm 2003 và hiện nay, Luật đất đai 2013 cũng đã kế thừa quy định về thẩm quyền cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thuộc về Ủy ban nhân dân cấp huyện, cụ thể là Phòng tài nguyên và môi trường, và Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cụ thể là Sở tài nguyên và môi trường trong từng trường hợp cụ thể. Trường hợp của bạn là cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho hộ gia đình, cá nhân thì sẽ thuộc thẩm quyền của Phòng tài nguyên và môi trường, cụ thể là Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất. Do đó, thẩm quyền cấp giấy chứng quyền sử dụng đất cho bạn phải là Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất thuộc Phòng tài nguyên và môi trường. Việc Ủy ban nhân dân phường tiếp nhận hồ sơ của bạn và hướng dẫn bạn thực hiện các thủ tục cần thiết chỉ là thủ tục hành chính được thực hiện qua cấp xã/phường, còn cơ quan có thẩm quyền cuối cùng vẫn là Văn phòng đăng ký quyền quyền sử dụng đất.

Từ năm 2012 đến nay là năm 2015, hồ sơ xin cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất của gia đình bạn đã gửi được 3 năm nhưng không có phản hồi. Theo quy định tại Nghị định số 43/2014/NĐ-CP quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật đất đai năm 2013 và Nghị định 01/2017/NĐ-CP của Chính phủ ngày 06/01/2017 sửa đổi, bổ sung một số nghị định quy định chi tiết thi hành Luật Đất Đai quy định về thời hạn thực hiện thủ tục hành chính về đất đai có quy định:

“40. Sửa đổi Điều 61 như sau:

“Điều 61. Thời gian thực hiện thủ tục hành chính về đất đai

1. Thời gian thực hiện thủ tục giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất được quy định như sau:

a) Giao đất, cho thuê đất là không quá 20 ngày không kể thời gian thu hồi đất, bồi thường, giải phóng mặt bằng;

b) Cho phép chuyển mục đích sử dụng đất là không quá 15 ngày.

2. Thời gian thực hiện thủ tục đăng ký đất đai, tài sản gắn liền với đất; cấp đổi, cấp lại Giấy chứng nhận được quy định như sau:

a) Đăng ký đất đai, tài sản gắn liền với đất, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất là không quá 30 ngày;

b) Đăng ký, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho người nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất và quyền sở hữu nhà ở, công trình xây dựng của tổ chức đầu tư xây dựng là không quá 15 ngày;

c) Đăng ký, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất khi thay đổi tài sản gắn liền với đất là không quá 15 ngày;

d) Đăng ký biến động đất đai, tài sản gắn liền với đất trong các trường hợp trúng đấu giá quyền sử dụng đất; giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo về đất đai; xử lý hợp đồng thế chấp, góp vốn bằng quyền sử dụng đất; kê biên bán đấu giá quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất để thi hành án; chia, tách, hợp nhất, sáp nhập tổ chức, chuyển đổi công ty; thỏa thuận hợp nhất hoặc phân chia quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất của hộ gia đình, của vợ và chồng, nhóm người sử dụng đất là không quá 10 ngày;

đ) Tách thửa, hợp thửa đất; thủ tục đăng ký đất đai đối với trường hợp được Nhà nước giao đất để quản lý là không quá 15 ngày;

e) Gia hạn sử dụng đất là không quá 07 ngày;

g) Xác nhận tiếp tục sử dụng đất nông nghiệp của hộ gia đình, cá nhân khi hết hạn sử dụng đất là không quá 05 ngày;

h) Đăng ký xác lập hoặc thay đổi, chấm dứt quyền sử dụng hạn chế thửa đất liền kề là không quá 10 ngày;

i) Đăng ký biến động do đổi tên người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất hoặc thay đổi về hình dạng, kích thước, diện tích, số hiệu, địa chỉ thửa đất hoặc thay đổi hạn chế quyền sử dụng đất hoặc thay đổi về nghĩa vụ tài chính hoặc thay đổi về tài sản gắn liền với đất so với nội dung đã đăng ký là không quá 10 ngày;

k) Chuyển từ hình thức thuê đất trả tiền hàng năm sang thuê đất trả tiền một lần; từ hình thức Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất sang hình thức thuê đất; từ thuê đất sang giao đất có thu tiền sử dụng đất là không quá 30 ngày;

l) Chuyển đổi, chuyển nhượng, thừa kế, tặng cho, đăng ký góp vốn bằng quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất là không quá 10 ngày;

m) Xóa đăng ký góp vốn bằng quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất là không quá 03 ngày;

n) Đăng ký, xóa đăng ký thế chấp, cho thuê, cho thuê lại quyền sử dụng đất là không quá 03 ngày;

o) Chuyển quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất của vợ hoặc chồng thành của chung vợ và chồng là không quá 05 ngày;

p) Cấp đổi Giấy chứng nhận, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng là không quá 07 ngày; trường hợp cấp đổi đồng loạt cho nhiều người sử dụng đất do đo vẽ lại bản đồ là không quá 50 ngày;

q) Cấp lại Giấy chứng nhận, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng bị mất là không quá 10 ngày;

r) Thời gian thực hiện thủ tục đính chính Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất, Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng đã cấp là không quá 10 ngày.

3. Thời gian thực hiện thủ tục hòa giải tranh chấp đất đai, thủ tục giải quyết tranh chấp đất đai:

a) Hòa giải tranh chấp đất đai là không quá 45 ngày;

b) Giải quyết tranh chấp đất đai thuộc thẩm quyền của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện là không quá 45 ngày;

c) Giải quyết tranh chấp đất đai thuộc thẩm quyền của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh là không quá 60 ngày;

d) Giải quyết tranh chấp đất đai thuộc thẩm quyền của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường là không quá 90 ngày;

đ) Cưỡng chế thi hành quyết định giải quyết tranh chấp đất đai là không quá 30 ngày.

4. Thời gian quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều này được tính kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ; không tính thời gian các ngày nghỉ, ngày lễ theo quy định của pháp luật; không tính thời gian tiếp nhận hồ sơ tại xã, thời gian thực hiện nghĩa vụ tài chính của người sử dụng đất; không tính thời gian xem xét xử lý đối với trường hợp sử dụng đất có vi phạm pháp luật, thời gian trưng cầu giám định.

Trường hợp hồ sơ chưa đầy đủ, chưa hợp lệ thì trong thời gian không quá 03 ngày làm việc, cơ quan tiếp nhận, xử lý hồ sơ phải thông báo và hướng dẫn người nộp hồ sơ bổ sung, hoàn chỉnh hồ sơ theo quy định.

Đối với các xã miền núi, hải đảo, vùng sâu, vùng xa, vùng có điều kiện kinh tế – xã hội khó khăn, vùng có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn thì thời gian thực hiện đối với từng loại thủ tục quy định tại Điều này được tăng thêm 10 ngày, trừ thủ tục hòa giải tranh chấp đất đai.

5. Thời gian thực hiện đồng thời nhiều thủ tục hành chính về đất đai do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định nhưng không quá tổng thời gian thực hiện các thủ tục đó theo quy định tại Điều này”.

Như vậy, theo quy định này, thời hạn thực hiện các thủ tục hành chính sẽ do Ủy ban nhân dân tỉnh/thành phố trực thuộc trung ương quy định. Tuy nhiên trong trường hợp của bạn, hiện nay đã áp dụng quy định của pháp luật đất đai mới, Nghị định 181/2004/NĐ-CP cũng đã hết hiệu lực và được thay thế bởi Nghị định 43/2014/NĐ-CP hướng dẫn thi hành Luật đất đai năm 2013. Theo quy định của Nghị định số 43 thì thời hạn thực hiện thủ tục hành chính về đất đai trong trường hợp cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất là không quá 30 ngày. Như vậy, bạn hoàn toàn có quyền yêu cầu cán bộ địa chính cấp xã giải trình về việc chậm trễ thực hiện thủ tục hành chính về đất đai của bạn.

Để bảo vệ quyền và lợi ích chính đáng của bạn, bạn có thể làm đơn khiếu nại gửi Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã, bởi cơ quan tiếp nhận hồ sơ của bạn là cơ quan địa chính cấp xã.

4. Tư vấn về cấp sổ đỏ cho đất nằm trong quy hoạch?

Thưa Luật sư của LVN Group, tôi muốn hỏi: Năm 2000 gia đình tôi có mua một mảnh đất của UBND xã (có giấy tờ mua bán đất hợp pháp, có chữ ký của chủ tịch xã tại thời điểm bấy giờ). Nhưng đến năm 2014 nhà nước có chủ trương cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất nhưng gia đình chúng tôi không được cấp. Sau khi hỏi tại sao thì câu trả lời của xã chỉ là mảnh đất của chúng tôi nằm trong diện quy hoạch của xã nên không được cấp sổ đỏ. Trong khi đó một số mảnh đất lân cận cũng giống gia đình tôi vẫn được cấp nhưng họ không nằm trong diện quy hoạch.

Tôi mong Luật sư của LVN Group tư vấn cho tôi biết cấp xã trả lời như thế đúng hay sai? Và chúng tôi phải làm như thế nào để bảo vệ quyền lợi của mình? Nếu có viết đơn khiếu nại xin Luật sư của LVN Group cho tôi xin mẫu đơn khiếu nại?

Mong Luật sư của LVN Group sớm giải đáp giúp tôi, tôi xin chân thành cảm ơn!

Người gửi: Nam Sơn

Tư vấn về cấp sổ đỏ cho đất nằm trong quy hoạch?

Luật sư tư vấn pháp luật đất đai: 1900.0191

Trả lời:

Chào bạn, cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi đến chuyên mục tư vấn pháp luật của chúng tôi. Câu hỏi của bạn, Luật LVN Group xin trả lời như sau:

Căn cứ Điều 49 Luật đất đai 2013 đã quy định rõ:

Điều 49. Thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất

2. Trường hợp quy hoạch sử dụng đất đã được công bố mà chưa có kế hoạch sử dụng đất hàng năm cấp huyện thì người sử dụng đất được tiếp tục sử dụng và được thực hiện các quyền của người sử dụng đất theo quy định của pháp luật.

Trường hợp đã có kế hoạch sử dụng đất hàng năm của cấp huyện thì người sử dụng đất trong khu vực phải chuyển mục đích sử dụng đất và thu hồi đất theo kế hoạch được tiếp tục thực hiện các quyền của người sử dụng đất nhưng không được xây dựng mới nhà ở, công trình, trồng cây lâu năm; nếu người sử dụng đất có nhu cầu cải tạo, sửa chữa nhà ở, công trình hiện có thì phải được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép theo quy định của pháp luật.”

Theo đó trường hợp quy hoạch sử dụng đất đã được công bố mà chưa có kế hoạch sử dụng đất hàng năm cấp huyện thì người sử dụng đất không chỉ được tiếp tục sử dụng mà còn được thực hiện các quyền của người sử dụng đất như: được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất; được chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho, thế chấp, góp vốn quyền sử dụng đất…

Bạn nên xem xét kỹ xem cấp huyện nơi bạn cư trú đã có kế hoạch sử dụng đất hàng năm chưa , nếu chưa có kế hoạch sử dụng đất hằng năm thì mặc dù đã có quy hoạch sử dụng đất đã được công bố thì bạn vẫn được có các quyền của người sủ dụng đất trong đó có quyền được cấp sổ đỏ (cấp GCNQSDĐ). Còn nếu như cấp huyện nơi bạn cư trú đã có kế haojch sử dụng đất hằng năm thì bạn sẽ không có quyền làm sổ đỏ đối với diện tích đất nằm trong quy hoạch và đã có kế hoạch sử dụng đất của cấp huyện rồi.

Nếu như chưa có kế hoạch sử dụng đất cấp huyện mà bạn không được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thì bạn có thể làm đơn khiếu nại và gửi đến thủ trưởng cơ quan có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đã từ chối việc cấp giấy chứng nhận quyến sử dụng đất

>> Bạn có thể tham khảo: Mẫu đơn khiếu nại

5. Tư vấn cấp sổ đỏ cho vợ chồng với đất thừa kế riêng?

Thưa Luật sư, chồng tôi có miếng đất do cha mẹ chồng thừa kế lại và chỉ đứng tên một mình chồng tôi. Giờ tôi muốn cùng đứng tên trong sổ đỏ thì thủ tục như thế nào? Xin cảm ơn!

Người gửi : Yến Nhi

Hai vợ chồng cùng đứng tên trên Sổ đỏ là di sản thừa kế của chồng được không?

Tư vấn pháp luật đất đai trực tuyến qua tổng đài: 1900.0191

Trả lời:

Cảm ơn bạn đã tin tưởng và lựa chọn công ty Luật LVN Group. Về thắc mắc của bạn, chúng tôi xin được trả lời như sau:

Theo thông tin bạn trình bày thì mảnh đất đó do bố mẹ chồng bạn để lại thừa kế riêng cho chồng bạn nên về nguyên tắc đó là tài sản riêng của chồng bạn.

Tuy nhiên, nếu chồng bạn nhập tài sản riêng đó vào tài sản chung của 2 vợ chồng bạn thì đó sẽ là tài sản chung của 2 vợ chồng bạn.

Cụ thể, Điều 46 Luật hôn nhân gia đình 2014 quy định như sau:

“1. Việc nhập tài sản riêng của vợ, chồng vào tài sản chung được thực hiện theo thỏa thuận của vợ chồng.

2. Tài sản được nhập vào tài sản chung mà theo quy định của pháp luật, giao dịch liên quan đến tài sản đó phải tuân theo hình thức nhất định thì thỏa thuận phải bảo đảm hình thức đó.

3. Nghĩa vụ liên quan đến tài sản riêng đã nhập vào tài sản chung được thực hiện bằng tài sản chung, trừ trường hợp vợ chồng có thỏa thuận khác hoặc pháp luật có quy định khác.”

Trình tự chuyển quyền sử dụng đất từ tài sản riêng của chồng thành tài sản chung của vợ chồng được quy định tại điều 79, Nghị định 43/2014/NĐ-CP, cụ thể:

Điều 79. Trình tự, thủ tục chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho, góp vốn bằng quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất; chuyển quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất của vợ hoặc chồng thành của chung vợ và chồng

1. Người sử dụng đất nộp 01 bộ hồ sơ thực hiện quyền của người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất.

Trường hợp thực hiện quyền của người sử dụng đất đối với một phần thửa đất thì người sử dụng đất đề nghị Văn phòng đăng ký đất đai thực hiện đo đạc tách thửa đối với phần diện tích cần thực hiện quyền của người sử dụng đất trước khi nộp hồ sơ thực hiện quyền của người sử dụng đất.

2. Văn phòng đăng ký đất đai có trách nhiệm kiểm tra hồ sơ, nếu đủ điều kiện thực hiện các quyền theo quy định thì thực hiện các công việc sau đây:

a) Gửi thông tin địa chính đến cơ quan thuế để xác định và thông báo thu nghĩa vụ tài chính đối với trường hợp phải thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định;

b) Xác nhận nội dung biến động vào Giấy chứng nhận đã cấp theo quy định của Bộ Tài nguyên và Môi trường.

Trường hợp phải cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất thì lập hồ sơ trình cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho người sử dụng đất;

c) Chỉnh lý, cập nhật biến động vào hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai; trao Giấy chứng nhận cho người sử dụng đất hoặc gửi Ủy ban nhân dân cấp xã để trao đối với trường hợp nộp hồ sơ tại cấp xã.

3. Trường hợp người sử dụng đất tặng cho quyền sử dụng đất để xây dựng công trình công cộng thì phải lập văn bản tặng cho quyền sử dụng đất theo quy định.

Sau khi hoàn thành xây dựng công trình công cộng trên đất được tặng cho, Văn phòng đăng ký đất đai căn cứ vào văn bản tặng cho quyền sử dụng đất đã được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận và hiện trạng sử dụng đất để đo đạc, chỉnh lý biến động vào hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai và thông báo cho người sử dụng đất nộp Giấy chứng nhận đã cấp để xác nhận thay đổi. Trường hợp người sử dụng đất tặng cho toàn bộ diện tích đất đã cấp Giấy chứng nhận thì thu hồi Giấy chứng nhận để quản lý.

4. Trường hợp người đề nghị cấp Giấy chứng nhận đã chết trước khi được trao Giấy chứng nhận thì người được thừa kế quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật thừa kế nộp bổ sung giấy tờ về thừa kế theo quy định.

Văn phòng đăng ký đất đai xác nhận thừa kế vào Giấy chứng nhận đã ký hoặc lập hồ sơ để trình cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho người được thừa kế theo quy định của Bộ Tài nguyên và Môi trường. Người được thừa kế có trách nhiệm thực hiện nghĩa vụ tài chính về quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất trong trường hợp người được cấp Giấy chứng nhận đã chết phải thực hiện theo quy định của pháp luật.

5. Trường hợp người sử dụng đất thuê của Nhà nước theo hình thức thuê đất trả tiền thuê đất hàng năm mà bán hoặc góp vốn bằng tài sản gắn liền với đất thuê thì thực hiện trình tự, thủ tục theo quy định sau:

a) Thực hiện mua bán, góp vốn bằng tài sản gắn liền với đất theo quy định của pháp luật về dân sự;

b) Sau khi nhận hồ sơ bán, góp vốn bằng tài sản gắn liền với đất thuê, Văn phòng đăng ký đất đai lập hồ sơ để cho bên mua, bên nhận góp vốn bằng tài sản gắn liền với đất tiếp tục thuê đất;

c) Cơ quan tài nguyên và môi trường có trách nhiệm thẩm tra hồ sơ trình Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền quyết định việc thu hồi đất của bên bán, bên góp vốn bằng tài sản gắn liền với đất thuê để cho bên mua, bên nhận góp vốn bằng tài sản gắn liền với đất tiếp tục thuê đất; ký hợp đồng thuê đất đối với bên mua, nhận góp vốn bằng tài sản gắn liền với đất thuê; thông báo bằng văn bản cho cơ quan thuế về việc hết hiệu lực của hợp đồng thuê đất đối với người bán, người góp vốn bằng tài sản;

d) Văn phòng đăng ký đất đai gửi hợp đồng thuê đất cho người mua, người nhận góp vốn bằng tài sản gắn liền với đất thuê; chỉnh lý, cập nhật biến động vào hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai; trao Giấy chứng nhận cho người được cấp;

đ) Trường hợp mua bán, góp vốn bằng tài sản gắn liền với một phần thửa đất thuê thì phải làm thủ tục tách thửa đất trước khi làm thủ tục thuê đất theo quy định tại Khoản này.”

Thời hạn để thực hiện thủ tục hành chính về chuyển quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất của vợ hoặc chồng thành của chung vợ và chồng là không quá 10 ngày ( theo điểm o, khoản 1, điều 61 Nghị định 43/2014/NĐ-CP Quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật đất đai).

Sau khi thực hiện thủ tục chuyển quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất của vợ hoặc chồng thành tài sản chung vợ chồng thì cơ quan có thẩm quyền sẽ tiến hành cấp đổi Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất như sau:

“Điều 76. Cấp đổi Giấy chứng nhận, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng

1. Việc cấp đổi Giấy chứng nhận, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng đã cấp được thực hiện trong các trường hợp sau: […] d) Trường hợp quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất là tài sản chung của vợ và chồng mà Giấy chứng nhận đã cấp chỉ ghi họ, tên của vợ hoặc của chồng, nay có yêu cầu cấp đổi Giấy chứng nhận để ghi cả họ, tên vợ và họ, tên chồng.”

6. Diện tích đất 50m có được cấp sổ đỏ tại Dĩ An?

Xin chào luật LVN Group, tôi có câu hỏi mong được công ty giải đáp: Tôi có mua một căn nhà diện tích là 50 m2 như thế có đủ để tách sổ đỏ và làm thủ tục sang tên được không ?

Lúc trước mua bán bằng giấy tay này tôi muốn tách và làm sổ đỏ tôi phải làm sao vị trí đất nằm ở thị trấn Dĩ An ?

Muốn được sự trợ giúp của Luật sư của LVN Group!

Người hỏi: nguyen thanh long

Diện tích đất 50m có được cấp sổ đỏ tại Dĩ An?

Trả lời:

Chào bạn, cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi về chuyên mục hỏi đáp của công ty Luật LVN Group, thắc mắc của bạn chúng tôi xin giải đáp như sau:

Căn cứ quyết định số 38/2014/QĐ-UBND tỉnh Bình Dương về diện tích đất tối thiểu được tách thửa:

Điều 3. Diện tích tối thiểu đối với đất ở được phép tách thửa trên địa bàn tỉnh Bình Dương

1. Diện tích tối thiểu đối với đất ở được phép tách thửa theo đơn vị hành chính của các huyện, thị xã, thành phố được quy định như sau:

Đơn vị hành chính

Đất ở (m2)

Tại các phường

60

Tại các thị trấn

80

Tại các xã

100

2. Các thửa đất mới hình thành và còn lại sau khi tách thửa theo quy định tại Khoản 1 Điều này phải bảo đảm:

a) Đối với thửa đất ở sau khi được tách thửa phải tiếp giáp đường và có kích thước bề rộng và chiều sâu của thửa đất tối thiểu là 4m;

b) Thửa đất không thuộc khu vực phải thu hồi đất đã được công bố hoặc đã có Quyết định thu hồi đất.

Điều 4. Một số quy định cụ thể về tách thửa

1. Diện tích được phép tách thửa theo các mức quy định tại Quyết định này không tính phần diện tích đất thuộc hành lang bảo vệ công trình công cộng;

2. Trường hợp người sử dụng đất đề nghị tách thửa đất thành thửa đất có diện tích nhỏ hơn diện tích tối thiểu đồng thời với việc đề nghị được hợp thửa đất đó với thửa đất khác liền kề để tạo thành thửa đất mới có diện tích bằng hoặc lớn hơn diện tích tối thiểu được tách thửa thì được phép tách thửa đồng thời với việc hợp thửa và cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất (sau đây viết tắt là Giấy chứng nhận) cho thửa đất mới;

3. Trường hợp đất ở thuộc các dự án đã được Nhà nước giao đất, phân lô theo quy hoạch chi tiết được duyệt thì thửa đất được xác định theo dự án và quy hoạch chi tiết đã được phê duyệt. Trường hợp có nhu cầu tách thửa thì thửa đất mới được hình thành phải thỏa mãn với các điều kiện quy định tại quy chế quản lý xây dựng khu dân cư và được Ủy ban nhân dân cấp huyện xem xét giải quyết cụ thể;

4. Thửa đất đang sử dụng được hình thành trước ngày 01/7/2007 thì được cấp Giấy chứng nhận nếu đủ điều kiện theo quy định của pháp luật về đất đai;

5. Thửa đất được hình thành do người sử dụng đất tự tách ra từ thửa đất đang sử dụng kể từ ngày Quyết định này có hiệu lực trở về sau mà thửa đất đó có diện tích nhỏ hơn diện tích tối thiểu được tách thửa thì không được cấp Giấy chứng nhận, không được làm thủ tục thực hiện các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, tặng cho, cho thuê quyền sử dụng đất hoặc thế chấp, bảo lãnh, góp vốn bằng quyền sử dụng đất.

Ngoài ra căn cứ quyết định số 20/2015.QĐ-UBND về việc sửa đổi Điều 5 Quyết định số 38/2014/QĐ-UBND ngày 22/10/2014 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Dương cụ thể như sau:

1. “Điều 5. Xử lý các trường hợp cá biệt

1. Một số trường hợp cá biệt có nhu cầu tách thửa nhưng không bảo đảm diện tích tối thiểu theo quy định này, thì giao cho Hội đồng tư vấn xem xét giải quyết cụ thể. Tuy nhiên, diện tích thửa đất mới hình thành và còn lại sau khi tách thửa phải bảo đảm diện tích tối thiểu là 36m2 và có kích thước bề rộng và chiều sâu tối thiểu là 3m;

2. Sở Tài nguyên và Môi trường quyết định thành lập Hội đồng tư vấn và xây dựng quy chế hoạt động theo đúng quy định pháp luật hiện hành;

3. Giao Văn phòng Đăng ký đất đai chịu trách nhiệm nghiên cứu hồ sơ của các trường hợp cá biệt có nhu cầu tách thửa đối với đất ở trên toàn địa bàn tỉnh để trình thông qua Hội đồng tư vấn tại các kỳ họp.”

2. Các điều khoản khác của Quyết định số 38/2014/QĐ-UBND ngày 22/10/2014 của Ủy ban nhân dân tỉnh vẫn giữ nguyên giá trị pháp lí

Như vậy diện tích của căn nhà của bạn nhỏ hơn diện tích tối thiểu theo quy định của UBND tỉnh Bình Dương, tuy nhiên bạn vẫn có thể được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất khi có đủ điều kiện để được cấp giấy chứng nhận.

Điều 29. Cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất đối với trường hợp thửa đất có diện tích nhỏ hơn diện tích tối thiểu.

1. Thửa đất đang sử dụng được hình thành từ trước ngày văn bản quy định của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh về diện tích tối thiểu được tách thửa có hiệu lực thi hành mà diện tích thửa đất nhỏ hơn diện tích tối thiểu theo quy định của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nhưng có đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất thì người đang sử dụng đất được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.

2. Không được công chứng, chứng thực, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất và không được làm thủ tục thực hiện các quyền của người sử dụng đất đối với trường hợp tự chia tách thửa đất đã đăng ký, đã được cấp Giấy chứng nhận thành hai hoặc nhiều thửa đất mà trong đó có ít nhất một thửa đất có diện tích nhỏ hơn diện tích tối thiểu theo quy định của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.

3. Trường hợp người sử dụng đất xin tách thửa đất thành thửa đất có diện tích nhỏ hơn diện tích tối thiểu đồng thời với việc xin được hợp thửa đất đó với thửa đất khác liền kề để tạo thành thửa đất mới có diện tích bằng hoặc lớn hơn diện tích tối thiểu được tách thửa thì được phép tách thửa đồng thời với việc hợp thửa và cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho thửa đất mới.

Do thông tin bạn đưa ra còn hạn chế, bạn có thể căn cứ luật đất đai xem gia đình mình có khả năng được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất không.

Điều 99. Trường hợp sử dụng đất được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất (Luật đất đai 2013 và Nghị định 43/2014/NĐ-CP quy định chi tiết thi hành một số điều của luật đất đai)

Điều 100. Cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư đang sử dụng đất có giấy tờ về quyền sử dụng đất

Điều 101. Cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất mà không có giấy tờ về quyền sử dụng đất.

Trân trọng!

Bộ phận tư vấn pháp luật đất đai – Công ty luật LVN Group