Mẫu đơn đề nghị bãi bỏ đường ngang và hướng dẫn viết đơn chi tiết nhất

Đơn đề nghị bãi bỏ đường ngang là gì? Đơn đề nghị bãi bỏ đường ngang là gì? Mẫu đơn đề nghị bãi bỏ đường ngang? Hướng dẫn mẫu đơn đề nghị bãi bỏ đường ngang? Các vấn đề pháp lý về đường ngang và bãi bỏ đường ngang?

Theo Điều 3 Luật Đường sắt năm 2005: Đường ngang là đoạn đường bộ giao nhau cùng mức với đường sắt, được Bộ Giao thông vận tải cho phép xây dựng và khai thác. Đường ngang có ý nghĩa vô cùng quan trọng đối với an toàn giao thông, do đó, việc bãi bỏ đường ngang phải được cơ quan có thẩm quyền cho phép thông qua đơn đề nghị bãi bỏ đường ngang của đơn vị, cơ quan. Trong bài viết dưới đây, Luật LVN Group sẽ cung cấp mẫu đơn đề nghị bãi bỏ đường ngang và hướng dẫn cách viết mẫu đơn này.

Cơ sở pháp lý:

– Luật Đường sắt Việt Nam năm 2005.

– Thông tư 25/2018/TT-BGTVT quy định về đường ngang và cấp phép xây dựng công trình thiết yếu trong phạm vi đất dành cho đường sắt.

LVN Group tư vấn pháp luật qua tổng đài trực tuyến 24/7: 1900.0191

1. Đơn đề nghị bãi bỏ đường ngang là gì?

Đơn đề nghị bãi bỏ đường ngang là văn bản do đơn vị hoặc tổ chức gửi tới cơ quan có thẩm quyền nhằm đề nghị bãi bỏ đường ngang ở một khu vực nhất định khi đáp ứng đủ các điều kiện.

Đơn đề nghị bãi bỏ đường ngang là văn bản bày tỏ nguyện vọng của cơ quan, tổ chức, là căn cứ để cơ quan có thẩm quyền xem xét và nắm bắt tình hình, đưa ra quyết định có nên bãi bỏ đường ngang hay không.

2. Mẫu đơn đề nghị bãi bỏ đường ngang:

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập – Tự do – Hạnh phúc

—————

….……, ngày     tháng… năm 20..

ĐƠN ĐỀ NGHỊ BÃI BỎ ĐƯỜNG NGANG

(TẠI ..3..)

Kính gửi: (..4..)

Căn cứ Thông tư số     /2018/TT-BGTVT ngày     tháng     năm 2018 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định về đường ngang và cấp giấy phép xây dựng trong phạm vi đất dành cho đường sắt.

Căn cứ …

…(5) ……

…(2)… đề nghị …(4)… xem xét bãi bỏ đường ngang cấp …(6)…; phòng vệ bằng…(7)…; giao cắt giữa đường sắt …(8)…với đường bộ…(9)…

Xin gửi kèm theo các tài liệu sau:

– (…10…) (bản chính hoặc bản sao chụp có xác nhận của chủ đầu tư).

– (…11…) (bản chính hoặc bản sao chụp có xác nhận của chủ đầu tư).

 Nơi nhận:

– Như trên;

– ……………..;

– Lưu: VT.

ĐẠI DIỆN THEO PHÁP LUẬT CỦA TỔ CHỨC ĐỀ NGHỊ BÃI BỎ ĐƯỜNG NGANG

(Ký, ghi rõ họ tên, đóng dấu)

3. Hướng dẫn mẫu đơn đề nghị bãi bỏ đường ngang:

(1): Tên tổ chức hoặc cơ quan cấp trên của đơn vị hoặc tổ chức đứng văn bản đề nghị bãi bỏ đường ngang.

(2): Tên đơn vị hoặc tổ chức đứng văn bản đề nghị bãi bỏ đường ngang.

(3): Địa danh, lý trình đường sắt, tên tuyến đường sắt.

(4): Tên cơ quan có thẩm quyền quyết định bãi bỏ.

(5): Nêu rõ lý do cần bãi bỏ.

(6): Ghi cấp đường ngang: cấp I, cấp II hoặc cấp III;

(7) Ghi rõ hình thức tổ chức phòng vệ (có người gác; không có người gác: cảnh báo tự động; biển báo).

(8) Ghi lý trình, tên tuyến đường sắt (ví dụ km 5+750, tuyến đường sắt Gia Lâm – Hải Phòng).

(9): Tên tuyến đường bộ, ví dụ: quốc lộ số …. tỉnh lộ số …. liên huyện nối huyện với….đường công vụ.

(10): Biên bản nghiệm thu hoàn thành hạng mục công trình xây dựng để đưa vào sử dụng hạng mục cầu vượt, hầm chui, đường gom thuộc dự án: ……………………

(11): Các văn bản liên quan khác liên quan đến việc dự kiến bãi bỏ (nếu có).

4. Các vấn đề pháp lý về đường ngang và bãi bỏ đường ngang:

Pháp luật đã đưa ra các khái niệm đường ngang một cách cụ thể như sau:

– Đường ngang công cộng là đoạn đường bộ thuộc quốc lộ, đường tỉnh, đường huyện, đường xã, đường đô thị giao nhau cùng mức với đường sắt quốc gia, đường sắt chuyên dùng được cơ quan có thẩm quyền cho phép xây dựng và khai thác.

– Đường ngang chuyên dùng là đoạn đường bộ chuyên dùng giao nhau cùng mức với đường sắt quốc gia, đường sắt chuyên dùng được cơ quan có thẩm quyền cho phép xây dựng và khai thác.

– Đường ngang có người gác là đường ngang được tổ chức phòng vệ bằng hình thức bố trí người gác.

– Đường ngang không có người gác là đường ngang được tổ chức phòng vệ bằng cảnh báo tự động hoặc biển báo.

– Đường ngang tổ chức phòng vệ bằng cảnh báo tự động là đường ngang bố trí phòng vệ bằng báo hiệu cảnh báo tự động, có hoặc không có cần chắn tự động.

– Đường ngang tổ chức phòng vệ bằng biển báo là đường ngang bố trí phòng vệ bằng các biển báo hiệu.

– Đường ngang sử dụng lâu dài là đường ngang không giới hạn thời gian khai thác kể từ khi cấp có thẩm quyền cho phép.

– Đường ngang sử dụng có thời hạn là đường ngang chỉ được khai thác trong thời gian nhất định được cấp có thẩm quyền cho phép.

Mỗi loại đường ngang có những đặc điểm và vai trò riêng.

Phạm vi đường ngang được xác định như sau:

– Đoạn đường bộ, phạm vi đất dành cho đường bộ nằm trong đất hành lang an toàn giao thông đường sắt và phạm vi bảo vệ công trình đường sắt;

– Đoạn đường sắt, phạm vi đất dành cho đường sắt nằm trong đất hành lang an toàn đường bộ.

Khu vực đường ngang bao gồm:

– Phạm vi đường ngang;

– Giới hạn hành lang an toàn giao thông tại khu vực đường ngang theo quy định tại Nghị định quy định về quản lý, bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường sắt.

Điều kiện bãi bỏ đường ngang:

Điều kiện bãi bỏ đường ngang khi hết thời gian khai thác, sử dụng hoặc không còn nhu cầu khai thác sử dụng:

– Tổ chức đề nghị bãi bỏ đường ngang phải bảo đảm nguồn kinh phí để tổ chức bãi bỏ và hoàn trả trạng thái ban đầu của đoạn đường sắt trong phạm vi đường ngang theo quy định của pháp luật.

– Cơ quan có thẩm quyền quyết định bãi bỏ đường ngang xác định rõ nguồn kinh phí cho việc bãi bỏ đường ngang.

– Đối với đường ngang công cộng có thời gian sử dụng lâu dài, ngoài quy định tại Khoản 1, Khoản 2 Điều này, khi bãi bỏ đường ngang phải bảo đảm các điều kiện sau:

+ Phương án tổ chức giao thông thay thế khi bãi bỏ đường ngang;

+ Đề nghị của doanh nghiệp kinh doanh kết cấu hạ tầng đường sắt;

+ Ý kiến thống nhất của cơ quan quản lý đường bộ;

+ Đề nghị của ủy ban nhân dân cấp huyện trở lên nơi có đường ngang cần bãi bỏ.

Thẩm quyền quyết định bãi bỏ đường ngang:

– Cục đường sắt Việt Nam: Quyết định bãi bỏ đường ngang trên đường sắt quốc gia.

– Tổng Cục Đường bộ Việt Nam:  Quyết định bãi bỏ đường ngang trên đường sắt chuyên dùng liên quan đến quốc lộ.

– Sở Giao thông vận tải: Quyết định bãi bỏ đường ngang trên đường sắt chuyên dùng liên quan đường tỉnh, đường huyện, đường xã, đường bộ đô thị và đường bộ chuyên dùng trong phạm vi quản lý.

Hồ sơ đề nghị bãi bỏ đường ngang: Hồ sơ đề nghị bãi bỏ đường ngang bao gồm:

– Bản chính Đơn đề nghị bãi bỏ đường ngang theo mẫu tại Phụ lục 10 của Thông tư này.

– Bản chính hoặc bản sao có chứng thực hoặc bản sao kèm theo bản chính để đối chiếu phương án tổ chức giao thông và phương án tổ chức thi công khi bãi bỏ đường ngang.

-Tài liệu chứng minh lý do bãi bỏ đường ngang.

Trình tự thực hiện bãi bổ đường ngang:

Tổ chức là chủ đầu tư dự án, chủ quản lý, sử dụng đường ngang có nhu cầu bãi bỏ đường ngang lập 01 bộ hồ sơ đề nghị, nộp trực tiếp hoặc gửi qua hệ thống bưu chính hoặc gửi trên môi trường mạng đến cơ quan có thẩm quyền quy định tại Điều 41 của Thông tư này.

– Trường hợp nộp hồ sơ trực tiếp, cơ quan có thẩm quyền quy định tại Điều 41 của Thông tư này có trách nhiệm trả kết quả trong ngày làm việc về thành phần hồ sơ đề nghị bãi bỏ đường ngang.

– Trường hợp nộp hồ sơ qua đường bưu điện hoặc thực hiện qua môi trường mạng, nếu thành phần hồ sơ chưa đầy đủ theo quy định, trong thời hạn 02 ngày làm việc, cơ quan có thẩm quyền quy định tại Điều 41 của Thông tư này thông báo bằng văn bản hướng dẫn hoàn thiện hồ sơ.

– Trong thời hạn 02 ngày làm việc, kể từ ngày nhận hồ sơ đầy đủ theo quy định, cơ quan có thẩm quyền bãi bỏ đường ngang có trách nhiệm gửi hồ sơ đến các cơ quan đơn vị liên quan để lấy ý kiến:

+ Doanh nghiệp kinh doanh kết cấu hạ tầng đường sắt, cơ quan quản lý đường bộ (nếu có liên quan) đối với đường ngang trên đường sắt quốc gia.

+ Chủ sở hữu đường sắt chuyên dùng, cơ quan quản lý đường bộ (nếu có liên quan) đối với đường ngang trên đường sắt chuyên dùng.

– Sau khi nhận văn bản lấy ý kiến của cơ quan có thẩm quyền bãi bỏ đường ngang, trong vòng 05 ngày làm việc, cơ quan, tổ chức được lấy ý kiến có trách nhiệm trả lời bằng văn bản. Quá thời hạn trên nếu tổ chức được lấy ý kiến không có văn bản trả lời thì được coi là đã chấp thuận và phải chịu trách nhiệm do việc không trả lời hoặc trả lời chậm trễ gây ra.

Thời gian giải quyết hồ sơ: 07 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định.

– Quyết định bãi bỏ đường ngang theo mẫu quy định tại Phụ lục 11 của Thông tư này. Trường hợp không ban hành quyết định phải có văn bản trả lời, nêu rõ lý do.

– Trường hợp thực hiện trên môi trường mạng, chủ đầu tư dự án, chủ quản lý, sử dụng đường ngang có nhu cầu bãi bỏ đường ngang lập hồ sơ đề nghị gồm tệp tin chứa bản chụp chính hồ sơ, tài liệu quy định tại Điều 44 của Thông tư này và thực hiện trên địa chỉ website: https://dichvucong.mt.gov.vn.

Trách nhiệm của các tổ chức có liên quan trong việc bãi bỏ đường ngang:

Ủy ban nhân dân các cấp: Phối hợp với cơ quan quản lý đường bộ, doanh nghiệp kinh doanh kết cấu hạ tầng đường sắt, chủ quản lý, sử dụng đường ngang trong việc: Kiểm tra đường ngang để đề xuất cơ quan có thẩm quyền thực hiện cải tạo, nâng cấp, bãi bỏ đường ngang theo quy định của Thông tư này;

Doanh nghiệp kinh doanh kết cấu hạ tầng đường sắt: Khi hết thời hạn khai thác sử dụng đường ngang, doanh nghiệp kinh doanh kết cấu hạ tầng đường sắt chủ trì, phối hợp với chủ quản lý, sử dụng đường ngang, chính quyền địa phương tổ chức kiểm tra, đề xuất cơ quan có thẩm quyền quy định tại Điều 41 của Thông tư này làm thủ tục bãi bỏ đường ngang.

Lên đầu trang