Mẫu đơn đề nghị cấp bù tiền miễn, giảm học phí cho sinh viên là gì? Mẫu đơn đề nghị cấp bù tiền miễn, giảm học phí cho sinh viên? Hướng dẫn và lưu ý làm đơn? Các thông tin liên quan?
Hệ thống giáo dục nước ta vô cùng quan tâm và tạo điều kiện cho sinh viên, nhất là những sinh viên có hoàn cảnh khó khăn, vươn lên trong học tập, pháp luật cũng có các quy định để miễn giảm học phí cho sinh viên, tạo cho sinh viên mọi điều kiện học tập tốt nhất. Trong một số trường hợp sinh viên được cấp tiền miễn giảm học phí nhưng chưa nhận được hay vì một lí do khác.., Mẫu đơn Mẫu đơn cấp bù tiền miễn giảm học phí cho sinh viên là mẫu đơn cần thiết trong trường hợp trên.
LVN Group tư vấn luật qua điện thoại trực tuyến miễn phí: 1900.0191
1. Mẫu đơn đề nghị cấp bù tiền miễn, giảm học phí cho sinh viên là gì?
Mẫu đơn cấp bù tiền miễn giảm học phí cho sinh viên là mẫu đơn với các thông tin đề ra gửi lên Phòng lao động-thương binh và xã hội (cấp huyện) xin được cấp bù tiền miễn giảm học phí cho sinh viên
Mẫu đơn đề nghị về việc cấp bù tiền miễn, giảm học phí cho học sinh là mẫu đơn đề nghị được lập ra để đề nghị về việc cấp bù tiền miễn, giảm học phí cho sinh viên.
2. Mẫu đơn đề nghị cấp bù tiền miễn, giảm học phí cho sinh viên:
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
—————
ĐƠN ĐỀ NGHỊ CẤP BÙ TIỀN MIỄN, GIẢM HỌC PHÍ
(Dùng cho học sinh, sinh viên đang học tại các cơ sở giáo dục nghề nghiệp và giáo dục đại học ngoài công lập hoặc tại cơ sở giáo dục nghề nghiệp và giáo dục đại học thuộc doanh nghiệp nhà nước, tổ chức kinh tế)
Kính gửi: Phòng lao động-thương binh và xã hội (cấp huyện) ……….
Họ và tên: ………
Ngày, tháng, năm sinh: ………..
Nơi sinh: ………..
Lớp:………. Khóa ………. Khoa: ……….
Họ tên cha/mẹ học sinh, sinh viên: …….
Hộ khẩu thường trú (ghi đầy đủ): ……..
Xã (Phường): Huyện (Quận): ………
Tỉnh (Thành phố): ………….
Thuộc đối tượng: ………… (ghi rõ đối tượng được quy định tại Thông tư liên tịch hướng dẫn Nghị định 86)
Căn cứ vào Nghị định số 86/2015/NĐ-CP của Chính phủ, tôi làm đơn này đề nghị được xem xét, giải quyết để được cấp tiền hỗ trợ miễn, giảm học phí theo quy định và chế độ hiện hành.
Trường: ………Xác nhận của cơ sở giáo dục nghề nghiệp và giáo dục đại học ngoài công lập hoặc của cơ sở giáo dục nghề nghiệp và giáo dục đại học thuộc doanh nghiệp nhà nước, tổ chức kinh tế
Xác nhận anh/chị: ………..Hiện là sinh viên năm thứ Học kỳ: …………….. Năm học ………….
khoa ………….. khóa học ………. thời gian khóa học ……………… (năm);
Hình thức đào tạo: ……………….. (ghi rõ hình thức đào tạo: chính quy, liên thông …).
Kỷ luật: ………………… (ghi rõ mức độ kỷ luật nếu có).
Mức thu học phí:…………… đồng/tháng (nếu thu học phí theo tín chỉ thì phải quy đổi về mức thu theo niên chế).
Đề nghị phòng lao động – thương binh và xã hội xem xét giải quyết tiền hỗ trợ miễn, giảm học phí cho anh/chị theo quy định và chế độ hiện hành.
………, ngày…tháng…năm…
Người làm đơn
(Ký tên và ghi rõ họ tên)
3. Hướng dẫn và lưu ý làm đơn:
Hướng dẫn:
– Ghi đầy đu thông tin cá nhân sinh viên
– thông tin cha mẹ
– thông tin nơi đăng kí hộ khẩu thường trú
– Thông tin của trường ( ngành học, khóa học, khoa ..) xác nhận của trường là do phòng đào tạo xác nhận thông tin
– Phần kí ( ghi rõ họ tên )
Lưu ý:
Tại Khoản 1, Điều 6 Thông tư số 09/2016/ TTLTBGDĐT-BTC-BLĐTBXH ngày 30/03/2016 của Liên Bộ Giáo dục đào tạo, Bộ Tài chính, Bộ Lao động thương binh và Xã hội hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định số 86/2015/ NĐ-CP ngày 02/10/2015 của Chính phủ (Thông tư 09) quy định về cơ chế thu, quản lý học phí đối với cơ sở giáo dục thuộc hệ thống giáo dục quốc dân và chính sách miễn, giảm học phí, hỗ trợ chi phí học tập từ năm học 2015 – 2016 đến năm học 2020 – 2021 quy định:
“Phương thức cấp bù tiền miễn, giảm học phí đối với các cơ sở giáo dục công lập:
– Kinh phí thực hiện cấp bù học phí cho cơ sở giáo dục mầm non, phổ thông, giáo dục nghề nghiệp và giáo dục đại học công lập được NSNN cấp hằng năm theo hình thức giao dự toán.
– Việc phân bổ dự toán kinh phí thực hiện chính sách cấp bù học phí cho cơ sở giáo dục mầm non, phổ thông, giáo dục nghề nghiệp và giáo dục đại học công lập được thực hiện đồng thời với thời điểm phân bổ dự toán NSNN hằng năm.
– Khi giao dự toán cho các cơ sở giáo dục, cơ quan chủ quản phải ghi rõ dự toán kinh phí thực hiện chính sách cấp bù học phí cho người học thuộc đối tượng được miễn, giảm học phí đang theo học tại cơ sở giáo dục mầm non, phổ thông, giáo dục nghề nghiệp và giáo dục đại học công lập.
– Khi rút dự toán kinh phí cấp bù tiền miễn, giảm học phí, cơ sở giáo dục mầm non, phổ thông, giáo dục nghề nghiệp và giáo dục đại học công lập phải gửi cơ quan KBNN nơi đơn vị giao dịch bản tổng hợp đề nghị cấp bù tiền học phí miễn, giảm (gồm các nội dung: Họ tên người học thuộc diện được miễn, giảm học phí hiện đang theo học tại trường; mức thu học phí của nhà trường; mức học phí miễn, giảm và tổng nhu cầu kinh phí đề nghị cấp bù).”
– Như vậy, kinh phí thực hiện chính sách cấp bù học phí cho người học thuộc đối tượng được miễn, giảm học phí được cơ quan chủ quan giao dự toán cho các cơ sở giáo dục. Khi rút kinh phí từ tài khoản dự toán, cơ sở giáo dục gửi KBNN hồ sơ kiểm soát chi theo đúng quy định tại Khoản 1, Điều 6 Thông tư 09.
4. Các thông tin liên quan:
Căn cứ nghị định Số: 86/2015/NĐ-CP quy định về cơ chế thu, quản lý học phí đối với cơ sở giáo dục thuộc hệ thống giáo dục quốc dân và chính sách, miễn giảm học phí, hỗ trợ chi phí học tập từ năm học 2015 -2016 đến năm học 2020 – 2021 quy định:
4.1. Các nguyên tắc xác định học phí:
Tại điều 3 Nguyên tắc xác định học phí nghị định Số: 86/2015/NĐ-CP quy định như sau:
– Đối với giáo dục đại học, giáo dục nghề nghiệp công lập: phí của các cơ sở giáo dục đại học, giáo dục nghề nghiệp công lập tự bảo đảm chi thường xuyên và chi đầu tư theo quy định của Chính phủ được xác định trên cơ sở định mức kinh tế – kỹ thuật, định mức chi phí d cơ quan có thẩm quyền ban hành và lộ trình tính đủ chi phí đào tạo. Học phí của các cơ sở giáo dục đại học, giáo dục nghề nghiệp công lập chưa tự bảo đảm chi thường xuyên và chi đầu tư theo quy định của Chính phủ được xác định trên cơ sở tính toán có sự cân đối giữa hỗ trợ của Nhà nước và đóng góp của người học, thực hiện theo lộ trình giảm dần bao cấp của Nhà nước.1. Đối với giáo dục mầm non và giáo dục phổ thông công lập: Mức thu học phí phải phù hợp với điều kiện kinh tế của từng địa bàn dân cư, khả năng đóng góp thực tế của người dân và tốc độ tăng chỉ số giá tiêu dùng hàng năm.
– Cơ sở giáo dục công lập thực hiện chương trình chất lượng cao được thu học phí tương xứng để bù đắp chi phí đào tạo. Cơ sở giáo dục ngoài công lập tự quyết định mức thu học phí.
– Các cơ sở giáo dục phải công bố công khai mức học phí cho từng năm học đối với giáo dục mầm non, giáo dục phổ thông, cho từng năm học cùng với dự kiến cho cả khóa học đối với giáo dục đại học, giáo dục nghề nghiệp.
– Trong quá trình áp dụng thực hiện Nghị định này, Bộ Giáo dục và Đào tạo phối hợp với các cơ quan tiếp tục nghiên cứu điều chỉnh khung học phí của các cơ sở giáo dục đại học, giáo dục dạy nghề theo hướng có lộ trình xác định tính đúng, tính đủ chi phí đào tạo theo quy định tại Nghị định số 16/2015/NĐ-CP ngày 14 tháng 02 năm 2015 của Chính phủ quy định cơ chế tự chủ của các đơn vị sự nghiệp công lập để kịp thời điều chỉnh cho phù hợp.
4.2. Đối tượng không phải đóng học phí:
Đối tượng không phải đóng học phí tại các cơ sở giáo dục công lập bao gồm: Học sinh tiểu học; Học sinh, sinh viên sư phạm; Người học các ngành chuyên môn đặc thù đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế – xã hội, quốc phòng, an ninh theo quy định của Luật Giáo dục đại học.
4.3. Đối tượng được miễn học phí:
– Người có công với cách mạng và thân nhân của người có công với cách mạng theo Pháp lệnh ưu đãi người có công với cách mạng số 26/2005/PL-UBTVQH11 ngày 29 tháng 6 năm 2005, Pháp lệnh số 04/2012/UBTVQH13 ngày 16 tháng 7 năm 2012 sửa đổi, bổ sung một số điều của Pháp lệnh ưu đãi người có công với cách mạng.
– Trẻ em học mẫu giáo và học sinh, sinh viên bị tàn tật, khuyết tật có khó khăn về kinh tế.
– Trẻ em học mẫu giáo và học sinh dưới 16 tuổi không có nguồn nuôi dưỡng quy định tại Khoản 1 Điều 5 Nghị định số 136/2013/NĐ-CP ngày 21 tháng 10 năm 2013 của Chính phủ quy định chính sách trợ giúp xã hội đối với đối tượng bảo trợ xã hội.
Người từ 16 tuổi đến 22 tuổi thuộc một trong các trường hợp quy định tại Khoản 1 Điều 5 Nghị định số 136/2013/NĐ-CP ngày 21 tháng 10 năm 2013 của Chính phủ quy định chính sách trợ giúp xã hội đối với đối tượng bảo trợ xã hội mà đang học phổ thông, học nghề, trung học chuyên nghiệp, cao đẳng, đại học văn bằng thứ nhất.
– Trẻ em học mẫu giáo và học sinh phổ thông có cha mẹ thuộc diện hộ nghèo theo quy định của Thủ tướng Chính phủ.
– Trẻ em học mẫu giáo và học sinh phổ thông là con của hạ sĩ quan và binh sĩ, chiến sĩ đang phục vụ có thời hạn trong lực lượng vũ trang nhân dân.
– Học sinh, sinh viên hệ cử tuyển (kể cả học sinh cử tuyển học nghề nội trú với thời gian đào tạo từ 3 tháng trở lên).
– Học sinh trường phổ thông dân tộc nội trú, trường dự bị đại học, khoa dự bị đại học.
– Học sinh, sinh viên học tại các cơ sở giáo dục nghề nghiệp và giáo dục đại học là người dân tộc thiểu số thuộc hộ nghèo và hộ cận nghèo theo quy định của Thủ tướng Chính phủ.
– Sinh viên học chuyên ngành Mác – Lê nin và Tư tưởng Hồ Chí Minh.
– Học sinh, sinh viên, học viên, nghiên cứu sinh các chuyên ngành: Lao, Phong, Tâm thần, Giám định pháp y, Pháp y tâm thần và Giải phẫu bệnh.
– Học sinh, sinh viên người dân tộc thiểu số rất ít người ở vùng có điều kiện kinh tế – xã hội khó khăn hoặc đặc biệt khó khăn theo quy định của cơ quan có thẩm quyền.
– Sinh viên cao đẳng, đại học, học viên cao học, nghiên cứu sinh học các chuyên ngành trong lĩnh vực năng lượng nguyên tử.
– Người tốt nghiệp trung học cơ sở học tiếp lên trình độ trung cấp.
– Người học các trình độ trung cấp, cao đẳng, đối với các ngành, nghề khó tuyển sinh nhưng xã hội có nhu cầu theo danh mục do Thủ trưởng cơ quan quản lý nhà nước về giáo dục nghề nghiệp ở Trung ương quy định.
– Người học các ngành chuyên môn đặc thù đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế – xã hội, quốc phòng, an ninh theo quy định của Luật Giáo dục nghề nghiệp.
4.4. Đối tượng được giảm học phí:
Các đối tượng được giảm 70% học phí gồm:
– Học sinh, sinh viên học các ngành nghệ thuật truyền thống và đặc thù trong các trường văn hóa – nghệ thuật công lập và ngoài công lập, gồm: Nhạc công kịch hát dân tộc, nhạc công truyền thống Huế, đờn ca tài tử Nam Bộ, diễn viên sân khấu kịch hát, nghệ thuật biểu diễn dân ca, nghệ thuật ca trù, nghệ thuật bài chòi, biểu diễn nhạc cụ truyền thống;
– Học sinh, sinh viên các chuyên ngành nhã nhạc, cung đình, chèo, tuồng, cải lương, múa, xiếc; một số nghề học nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm đối với giáo dục nghề nghiệp. Danh mục các nghề học nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm do Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội quy định;
– Trẻ em học mẫu giáo và học sinh, sinh viên là người dân tộc thiểu số (không phải là dân tộc thiểu số rất ít người) ở vùng có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn theo quy định của cơ quan có thẩm quyền.
Các đối tượng được giảm 50% học phí gồm:
– Trẻ em học mẫu giáo và học sinh, sinh viên là con cán bộ, công nhân, viên chức mà cha hoặc mẹ bị tai nạn lao động hoặc mắc bệnh nghề nghiệp được hưởng trợ cấp thường xuyên;
– Trẻ em học mẫu giáo và học sinh phổ thông có cha mẹ thuộc hộ cận nghèo theo quy định của Thủ tướng Chính phủ.