Mẫu đơn đề nghị công bố đóng luồng, tuyến đường thủy nội địa là gì, mục đích của mẫu đơn? Mẫu đơn đề nghị công bố đóng luồng, tuyến đường thủy nội địa? Hướng dẫn soạn thảo mẫu đơn? Các trường hợp công bố đóng luồng đường thủy nội địa và thẩm quyền công bố? Hồ sơ và thủ tục đóng luồng?
Đối với các luồng, tuyến đường thủy nội địa thuộc các trường hợp phải đóng theo luật, những cá nhân, tổ chức có quyền đề nghị đóng luồng, tuyến đường thủy nội địa. Việc đề nghị này cần phải lập đơn đề nghị công bố đóng luồng, tuyến đường thủy nội địa. Vậy quy định của pháp luật liên quan đến đóng luồng, tuyến đường thủy nội địa cũng như nội dung và hình thức mẫu đơn như thế nào?
LVN Group tư vấn luật trực tuyến miễn phí qua tổng đài: 1900.0191
1. Mẫu đơn đề nghị công bố đóng luồng, tuyến đường thủy nội địa là gì, mục đích của mẫu đơn?
Theo Điều 3 Thông tư 15/2016/TT-BGTVT quy định về quản lý đường thủy nội địa:
– Luồng chạy tàu thuyền (sau đây gọi là luồng) là vùng nước được giới hạn bằng hệ thống báo hiệu đường thủy nội địa để phương tiện đi lại thông suốt, an toàn.
– Chiều dài luồng đường thủy nội địa được xác định từ điểm đầu đến điểm cuối theo chiều dài của tim luồng đường thủy nội địa.
– Tuyến đường thủy nội địa là một hoặc nhiều luồng chạy tàu, thuyền trên sông, kênh, rạch, hồ, đầm, phá, vụng, vịnh, ven bờ biển, ra đảo, nối các đảo. Chiều dài tuyến đường thủy nội được xác định từ điểm đầu đến điểm cuối.
Theo khoản 3 Điều 3 Nghị định 08/2021/NĐ-CP quy định về quản lý hoạt động đường thủy nội địa: “Cảng, bến thủy nội địa chuyên dùng là cảng, bến thủy nội địa chỉ xếp, dỡ nguyên liệu, nhiên liệu, khoáng sản, vật tư, thiết bị phục vụ sản xuất cho chủ cảng, bến đó hoặc phục vụ đóng mới, hoán cải, sửa chữa phục hồi phương tiện, tàu biển, phương tiện thủy nước ngoài.”
Đơn đề nghị công bố đóng luồng, tuyến đường thủy nội địa là văn bản dùng cho các cơ quan, tổ chức, cá nhân muốn đề nghị lên cơ quan có thẩm quyền về việc đóng luồng, tuyến đường thủy nội địa đã mở trước đó.
Mục đích của đơn đề nghị công bố đóng luồng, tuyến đường thủy nội địa: khi cá nhân, tổ chức muốn đóng luồng, tuyến đường thủy nội địa đã được mở và công bố trước đó thì sẽ cần lập đơn này nhằm mục đích đề nghị cơ quan có thẩm quyền tiến hành đóng luồng thủy nội địa.
2. Mẫu đơn đề nghị công bố đóng luồng, tuyến đường thủy nội địa:
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
—————
TÊN TỔ CHỨC
——-
Số:………./ĐĐN-……. (1)
…………(địa danh), ngày……..tháng………năm 20….
ĐƠN ĐỀ NGHỊ
Về công bố đóng luồng, tuyến đường thủy nội địa …………. (2)
Kính gửi: ……………………(3)……………………
1. Căn cứ pháp lý
Căn cứ Thông tư số ………2016/TT-BGTVT ngày………tháng………năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định về quản lý đường thủy nội địa.
Căn cứ ..(4)……….
2. Nội dung đề xuất
a) Lý do của việc đóng luồng, tuyến đường thủy nội địa;
b) Địa danh;
c) Chiều dài luồng, tuyến đường thủy nội địa;
d) Thời gian bắt đầu đóng luồng, tuyến đường thủy nội địa;
đ) Các nội dung khác
………………
………………….(5)………………….. kính đề nghị ………………………(3)……………………..
xem xét, công bố đóng luồng, tuyến đường thủy nội địa ……………(2)…………………….
Xin trân trọng cảm ơn./.
Nơi nhận:
– Như trên;
– Lưu: VT, …….(7)
THỦ TRƯỞNG (6)
(Ký tên, đóng dấu, họ và tên)
3. Hướng dẫn soạn thảo mẫu đơn:
(1) Ký hiệu viết tắt của cơ quan, tổ chức (đơn vị, doanh nghiệp).
(2) Nêu tên đường thủy nội địa.
(3) Nêu tên cơ quan quy định tại khoản 1 Điều 6 Thông tư này.
(4) Nêu căn cứ liên quan đến đóng luồng, tuyến đường thủy nội địa (nếu có)
(5) Tên cơ quan, tổ chức, cá nhân.
(6) Thẩm quyền ký là Thủ trưởng cơ quan, tổ chức, cá nhân.
(7) Chữ viết tắt tên cơ quan tham mưu và số lượng bản lưu (nếu cần).
4. Các trường hợp công bố đóng luồng đường thủy nội địa và thẩm quyền công bố:
Các trường hợp công bố đóng luồng đường thủy nội địa được quy định tại Điều 11 Nghị định 08/2021/NĐ-CP quy định về quản lý hoạt động đường thủy nội địa, theo đó luồng đường thủy nội địa được xem xét công bố đóng trong các trường hợp sau:
– Không đảm bảo an toàn khai thác vận tải;
– Vì lý do bảo đảm quốc phòng, an ninh;
– Không còn nhu cầu khai thác, sử dụng.
Khi luồng đường thủy nội địa không đảm bảo khai thác hoặc không còn nhu cầu khai thác, hoặc vì lý do an ninh quốc phòng thì các luồng đường thủy nội địa này sẽ được xem xét công bố đóng cửa theo thủ tục đường thủy nội địa.
Thẩm quyền công bố đóng luồng đường thủy nội địa: Cơ quan quyết định công bố mở luồng cũng chính là cơ quan có thẩm quyền quyết định công bố đóng luồng:
– Bộ Giao thông vận tải: quyết định công bố đóng luồng quốc gia, luồng chuyên dùng nối với luồng quốc gia;
– Ủy ban nhân dân cấp tỉnh: quyết định công bố đóng luồng địa phương, luồng chuyên dùng nối với luồng địa phương.
5. Hồ sơ và thủ tục đóng luồng:
5.1. Hồ sơ đóng luồng:
Hồ sơ đóng luồng được quy định tại Khỏa 3 Điều 11 Nghị định 08/2021/NĐ-CP quy định về quản lý hoạt động đường thủy nội địa
– Đối với trường hợp các luồng không đảm bảo an toàn khai thác vận tải: phải có biên bản kiểm tra hiện trạng luồng của Cục Đường thủy nội địa Việt Nam (đối với luồng quốc gia), Sở Giao thông vận tải (đối với luồng địa phương); biên bản kiểm tra hiện trạng luồng giữa Cục Đường thủy nội địa Việt Nam với tổ chức, cá nhân có luồng chuyên dùng nối với luồng quốc gia hoặc giữa Sở Giao thông vận tải với tổ chức, cá nhân có luồng chuyên dùng nối với luồng địa phương. Trong biên bản phải có kết luận về tình trạng luồng không đảm bảo an toàn khai thác.
– Đối với trường hợp đóng luồng vì lý do bảo đảm quốc phòng, an ninh sẽ cần văn bản đề nghị của Bộ Quốc phòng, Bộ Công an yêu cầu đóng luồng.
– Đối với luồng không còn nhu cầu khai thác, sử dụng cần đơn đề nghị công bố đóng luồng đường thủy nội địa theo Mẫu số 04 tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định 08/2021/NĐ-CP.
– Phương án thu hồi báo hiệu đường thủy nội địa do cơ quan, tổ chức, cá nhân quản lý luồng lập.
5.2. Thủ tục đóng luồng:
– Thủ tục đóng luồng quốc gia, luồng địa phương được quy định tại Khoản 4 Điều 11 Nghị định 08/2021/NĐ-CP quy định về quản lý hoạt động đường thủy nội địa
+ Đối với trường hợp các luồng không đảm bảo an toàn khai thác vận tải: Sau khi kiểm tra, nếu không đảm bảo an toàn khai thác vận tải, Cục Đường thủy nội địa Việt Nam hoặc Sở Giao thông vận tải có văn bản thông báo tạm dừng khai thác vận tải gửi đơn vị trực tiếp quản lý luồng và đăng trên phương tiện thông tin đại chúng, đồng thời lập hồ sơ đề nghị công bố đóng luồng gửi cơ quan có thẩm quyền đóng luồng;
+ Đối với trường hợp đóng luồng vì lý do bảo đảm quốc phòng, an ninh: Bộ Quốc phòng, Bộ Công an đề nghị đóng luồng phải thông báo bằng văn bản nêu rõ lý do đóng luồng, thời điểm đóng luồng gửi Cục Đường thủy nội địa Việt Nam hoặc Sở Giao thông vận tải. Thời gian thông báo trước thời điểm yêu cầu đóng luồng ít nhất 30 ngày. Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được thông báo của Bộ Quốc phòng, Bộ Công an, Cục Đường thủy nội địa Việt Nam báo cáo Bộ Giao thông vận tải, Sở Giao thông vận tải báo cáo Ủy ban nhân dân cấp tỉnh;
+ Đối với luồng không còn nhu cầu khai thác, sử dụng: Cục Đường thủy nội địa Việt Nam (đối với luồng quốc gia) hoặc Sở Giao thông vận tải (đối với luồng địa phương) lập hồ sơ đề nghị đóng luồng gửi Bộ Giao thông vận tải hoặc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và tổ chức thu hồi báo hiệu đường thủy nội địa trong thời hạn 60 ngày, kể từ ngày quyết định đóng luồng có hiệu lực;
+ Trong thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định, Bộ Giao thông vận tải, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành quyết định công bố đóng luồng theo phạm vi quản lý.
– Thủ tục đóng luồng chuyên dùng
+ Đối với trường hợp các luồng không đảm bảo an toàn khai thác vận tải: Cục Đường thủy nội địa Việt Nam, Sở Giao thông vận tải phải yêu cầu tổ chức, cá nhân có luồng chuyên dùng tạm dừng khai thác vận tải và báo cáo Bộ Giao thông vận tải hoặc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh;
+ Đối với trường hợp đóng luồng vì lý do bảo đảm quốc phòng, an ninh: Bộ Quốc phòng, Bộ Công an đề nghị đóng luồng phải thông báo bằng văn bản nêu rõ lý do, thời điểm đóng luồng gửi tổ chức, cá nhân có luồng chuyên dùng, Cục Đường thủy nội địa Việt Nam hoặc Sở Giao thông vận tải và Bộ Giao thông vận tải hoặc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh. Thời gian thông báo trước thời điểm yêu cầu đóng luồng ít nhất 30 ngày;
+ Đối với luồng không còn nhu cầu khai thác, sử dụng: tổ chức, cá nhân có luồng chuyên dùng nộp trực tiếp 01 bộ hồ sơ hoặc bằng hình thức phù hợp khác đến Cục Đường thủy nội địa Việt Nam (đối với luồng quốc gia, luồng chuyên dùng nối với luồng quốc gia) hoặc Sở Giao thông vận tải (đối với luồng địa phương, luồng chuyên dùng nối với luồng địa phương);
+ Trong thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định, Cục Đường thủy nội địa Việt Nam thẩm định hồ sơ, nếu đủ điều kiện thì báo cáo Bộ Giao thông vận tải, Sở Giao thông vận tải thẩm định hồ sơ, nếu đủ điều kiện thì báo cáo Ủy ban nhân dân cấp tỉnh. Trong thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ và báo cáo của Cục Đường thủy nội địa Việt Nam, Sở Giao thông vận tải, Bộ Giao thông vận tải, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành quyết định công bố đóng luồng theo phạm vi quản lý;
+ Tổ chức, cá nhân có luồng chuyên dùng có trách nhiệm thu hồi báo hiệu đường thủy nội địa trong thời hạn 60 ngày, kể từ ngày quyết định đóng luồng có hiệu lực.
Quyết định công bố đóng luồng theo Mẫu số 05 tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định Nghị định 08/2021/NĐ-CP và phải được gửi đến cơ quan, tổ chức, cá nhân liên quan trong thời gian 02 ngày, kể từ ngày ký quyết định.
Chi phí thực hiện đóng luồng quốc gia, luồng địa phương do ngân sách nhà nước đảm bảo từ nguồn chi thường xuyên theo phân cấp ngân sách. Chi phí liên quan khi đóng luồng chuyên dùng do tổ chức, cá nhân có luồng chuyên dùng chi trả, trừ trường hợp đóng luồng theo vì lý do an ninh quốc phòng do cơ quan đề nghị đóng luồng chi trả.
Thủ tục đóng luồng được quy định chi tiết theo luật và quy định rõ từng cơ quan có thẩm quyền tiến hành đóng luồng. Dựa vào các loại luồng khác nhau như luồng quốc gia, luồng địa phương, luồng chuyên dùng, các lý do đóng luồng như luồng không đảm bảo an toàn vận tải, không có nhu cầu khai thác hay vì lý do an ninh quốc phòng mà thủ tục đóng luồng được thực hiện khác nhau cả về trình tự lẫn thẩm quyền.