Mẫu đơn đề nghị giải quyết chế độ trợ cấp nghỉ việc chi tiết nhất

Mẫu đơn đề nghị giải quyết chế độ trợ cấp nghỉ việc là gì? Mẫu đơn đề nghị giải quyết chế độ trợ cấp nghỉ việc chi tiết nhất được sử dụng để làm gì? Mẫu đơn đề nghị giải quyết chế độ trợ cấp nghỉ việc 2021? Hướng dẫn viết Mẫu đơn đề nghị giải quyết chế độ trợ cấp nghỉ việc chi tiết nhất? Các vấn đề pháp lý có liên quan?

Có thể hiểu Khoản Trợ cấp thôi việc là một Khoản tiền mà người sử dụng lao động phải trả cho người lao động trong một số trường hợp chấm dứt hợp đồng lao động (thôi việc hoặc nghỉ việc). Trợ cấp nghỉ việc có ý nghĩa như một Khoản tiền hỗ trợ thêm tương ứng với thời gian gắn bó lâu dài của người lao động với doanh nghiệp.

Để được hưởng trợ cấp thôi việc, người lao động cần phải đáp ứng đủ các Điều kiện mà luật Lao động quy định.

Cơ sở pháp lý:

– Bộ luật lao động năm 2012;

– Nghị định 05/2015/NĐ-CP quy định chi tiết và hướng dãn thi hành một số nội dung của Bộ luật lao động.

1. Mẫu đơn đề nghị giải quyết chế độ trợ cấp nghỉ việc là gì?

Mẫu đơn xin đề nghị giải quyết chế độ trợ cấp nghỉ việc là văn bản được lập ra khi cá nhân người lao động có yêu cầu bên sử dụng lao động chi trả các Khoản trợ cấp sau khi nghỉ việc.

2. Mẫu đơn đề nghị giải quyết chế độ trợ cấp nghỉ việc chi tiết nhất được sử dụng để làm gì?

Mẫu đơn đề nghị giải quyết chế độ trợ cấp nghỉ việc chi tiết nhất được sử dụng để cá nhân người lao động yêu cầu bên sử dụng lao động có nghĩa vụ, trách nhiệm tiến hành chi trả các Khoản theo quy định của pháp luật và thảo thuận trong hợp đồng lao động khi cá nhân đó đxa nghỉ việc nhưng đến thời điểm làm đơn vẫn chưa nhận được các Khoản chi trả trợ cáp nghỉ việc đáng được chi trả theo quy định của pháp luật.

3. Mẫu đơn đề nghị giải quyết chế độ trợ cấp nghỉ việc 

– Tên mẫu đơn: Mẫu đơn đề nghị giải quyết chế độ trợ cấp nghỉ việc chi tiết nhất.

– Hướng dẫn cách viết Mẫu đơn đề nghị giải quyết chế độ trợ cấp nghỉ việc chi tiết nhất.

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập – Tự do – Hạnh phúc

ĐƠN ĐỀ NGHỊ GIẢI QUYẾT CHẾ ĐỘ TRỢ CẤP NGHỈ VIỆC

Kính gửi (1): ……..

Tên tôi là (2): …… Sinh năm:…

Chức danh công tác (3): ……

Đơn vị công tác (4): ………

Nơi thường trú (5): …………

Đã có quyết định nghỉ việc số (6)…../…. Kể từ ngày…………/………/……

Thời gian công tác từ (7)………/……đến………./…………. là ……..năm……….tháng.

Quá trình công tác (8):

Từ tháng/năm Đến tháng/năm Chức danh nghề nghiệp/đơn vị công tác Thời gian công tác
Năm Tháng
Cộng

Quá trình làm việc và công tác tại cơ quan, đơn vị, tôi đã thực hiện đầy đủ các quyền và nghĩa vụ cũng như trách nhiệm khi thực hiện công việc có liên quan mà đơn vị giao phó. Nay căn cứ vào quy định của Bộ luật lao động năm 2012 và một số văn bẳn pháp luật có liên quan, tôi làm đơn này đề nghị (9) ……… giải quyết chế độ trợ cấp nghỉ việc cho tôi theo đúng quy định của pháp luật do. Tôi xin chân thành cảm ơn

 ……, ngày ……..tháng………năm 200….

NGƯỜI VIẾT ĐƠN

Xác nhận của cơ quan/đơn vị (10):….

Ngày ….. tháng ……. năm……….

4. Hướng dẫn viết Mẫu đơn đề nghị giải quyết chế độ trợ cấp nghỉ việc chi tiết nhất

– Tên mẫu đơn: Mẫu đơn đề nghị giải quyết chế độ trợ cấp nghỉ việc chi tiết nhất.

– Hướng dẫn viết đơn:

+ (1) Nơi gửi: Cơ quan quản lý trực tiếp hoặc cá nhân, tổ chức lãnh đạo của bên sử dụng lao động.

+ (2) Họ và tên cùng năm sinh của người làm đơn đề nghị giải quyết chế độ trợ cấp nghỉ việc.

+ (3) Chức danh danh công tác: Chức danh công tác của người làm đơn khi còn đang công tác tại cơ quan, đơn vị sử dụng lao động.

+ (4) Đơn vị công tác: Tên Cơ quan, đơn vị sử dụng lao động là đối tượng sử dụng lao động và có nghĩ vụ chi trả chế độ nghỉ việc cho người lao động.

+ (5) Nơi thường trú: có thể hiểu là quê quán của người làm đơn đề nghị giải quyết chế độ trợ cấp nghỉ việc.

+ (6) Ghi rõ số quyết định cho nghỉ việc và thời gian cho thi hành quyết định nghỉ việc mà cơ quan, đơn vị sử dụng lao động đã ban hành.

+ (7)  Thời gian công tác tại cơ quan, đơn vị sử dụng lao động : Công tác trong Khoảng thời gian từ ngày, tháng năm nào đến ngày, tháng, năm nào.

+ (8) Quá trình công tác: Khoảng thời gian công tác, chức danh qua các thời kì công tác và thời gian công tác khi nắm giữ các chức danh nghề nghiệp nếu có.

5. Các vấn đề pháp lý có liên quan?

Theo quy định tại Điều 48 Bộ luật lao động 2012 quy định:

“1. Khi hợp đồng lao động chấm dứt theo quy định tại các Khoản 1, 2, 3, 5, 6, 7, 9 và 10 Điều 36 của Bộ luật này thì người sử dụng lao động có trách nhiệm chi trả trợ cấp thôi việc cho người lao động đã làm việc thường xuyên từ đủ 12 tháng trở lên, mỗi năm làm việc được trợ cấp một nửa tháng tiền lương.

2. Thời gian làm việc để tính trợ cấp thôi việc là tổng thời gian người lao động đã làm việc thực tế cho người sử dụng lao động trừ đi thời gian người lao động đã tham gia bảo hiểm thất nghiệp theo quy định của Luật bảo hiểm xã hội và thời gian làm việc đã được người sử dụng lao động chi trả trợ cấp thôi việc.

3. Tiền lương để tính trợ cấp thôi việc là tiền lương bình quân theo hợp đồng lao động của 06 tháng liền kề trước khi người lao động thôi việc”.

Theo đó, các trường hợp được hưởng trợ cấp thôi việc theo quy định tại Điều 36 Bộ luật lao động 2012 bao gồm:

Điều 36. Các trường hợp chấm dứt hợp đồng lao động

1. Hết hạn hợp đồng lao động, trừ trường hợp quy định tại Khoản 6 Điều 192 của Bộ luật này.

2. Đã hoàn thành công việc theo hợp đồng lao động.

3. Hai bên thoả thuận chấm dứt hợp đồng lao động.

4. Người lao động bị kết án tù giam, tử hình hoặc bị cấm làm công việc ghi trong hợp đồng lao động theo bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật của Tòa án.

5. Người lao động chết, bị Tòa án tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự, mất tích hoặc là đã chết.

6. Người sử dụng lao động là cá nhân chết, bị Tòa án tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự, mất tích hoặc là đã chết; người sử dụng lao động không phải là cá nhân chấm dứt hoạt động.

7. Người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động theo quy định tại Điều 37 của Bộ luật này.

8. Người sử dụng lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động theo quy định tại Điều 38 của Bộ luật này; người sử dụng lao động cho người lao động thôi việc do thay đổi cơ cấu, công nghệ hoặc vì lý do kinh tế hoặc do sáp nhật, hợp nhất, chia tách doanh nghiệp, hợp tác xã”.

– Về căn cứ tính trợ cấp thôi việc theo quy định của Bộ luật lao động:

Theo Khoản 3 Điều 14 Nghị định 05/2015/NĐ-CP thời gian làm việc để tính trợ cấp thôi việc được xác định như sau như sau: “Thời gian làm việc để tính trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc làm là tổng thời gian người lao động đã làm việc thực tế cho người sử dụng lao động trừ đi thời gian người lao động đã tham gia bảo hiểm thất nghiệp theo quy định của pháp luật và thời gian làm việc đã được người sử dụng lao động chi trả trợ cấp thôi việc. Trong đó:

a) Thời gian người lao động đã làm việc thực tế cho người sử dụng lao động bao gồm: thời gian người lao động đã làm việc cho người sử dụng lao động; thời gian thử việc, học nghề, tập nghề để làm việc cho người sử dụng lao động; thời gian được người sử dụng lao động cử đi học; thời gian nghỉ hưởng chế độ theo quy định của Luật Bảo hiểm xã hội; thời gian nghỉ hằng tuần theo Điều 110, nghỉ việc hưởng nguyên lương theo các Điều 111, Điều 112, Điều 115 và Khoản 1 Điều 116 của Bộ luật Lao động; thời gian nghỉ để hoạt động công đoàn theo quy định của pháp luật về công đoàn; thời gian phải ngừng việc, nghỉ việc không do lỗi của người lao động; thời gian nghỉ vì bị tạm đình chỉ công việc và thời gian bị tạm giữ, tạm giam nhưng được trở lại làm việc do được cơ quan nhà nước có thẩm quyền kết luận không phạm tội;

b) Thời gian người lao động đã tham gia bảo hiểm thất nghiệp bao gồm: Thời gian người sử dụng lao động đã đóng bảo hiểm thất nghiệp theo quy định của pháp luật và thời gian người sử dụng lao động đã chi trả cùng lúc với kỳ trả lương của người lao động một Khoản tiền tương đương với mức đóng bảo hiểm thất nghiệp theo quy định của pháp luật;

c) Thời gian làm việc để tính trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc làm của người lao động được tính theo năm (đủ 12 tháng), trường hợp có tháng lẻ thì từ đủ 01 tháng đến dưới 06 tháng được tính bằng 1/2 năm; từ đủ 06 tháng trở lên được tính bằng 01 năm làm việc’’

Mức hưởng trợ cấp thôi việc là mỗi năm làm việc được hưởng trợ cấp một nửa tháng tiền lương

Tiền lương để tính trợ cấp thôi việc theo Khoản 3 Điều 48 Bộ luật lao động 2012  là tiền lương bình quân theo hợp đồng lao động của 06 tháng liền kề trước khi người lao động thôi việc.

– Về thời hạn chi trả trợ cấp thất nghiệp:

Theo Khoản 5 Điều 14 Nghị định 05/2015/NĐ-CP thì thời hạn người lao động phải  thanh toán trợ cấp thôi việc cho người lao động là  “Trong thời hạn 07 ngày làm việc, kể từ ngày chấm dứt hợp đồng lao động, người sử dụng lao động có trách nhiệm thanh toán đầy đủ trợ cấp thôi việc hoặc trợ cấp mất việc làm cho người lao động. Thời hạn thanh toán có thể kéo dài nhưng không được quá 30 ngày, kể từ ngày chấm dứt hợp đồng lao động thuộc một trong các trường hợp sau đây:

a) Người sử dụng lao động không phải là cá nhân chấm dứt hoạt động;

b) Người sử dụng lao động hoặc người lao động gặp thiên tai, hỏa hoạn, địch họa hoặc dịch bệnh truyền nhiễm;

c) Người sử dụng lao động thay đổi cơ cấu, công nghệ hoặc lý do kinh tế theo quy định tại Điều 13 Nghị định này.’’

Trong trường hợp quá 30 ngày kể từ ngày chấm dứt hợp đông lao động , nếu công ty không chi trả trợ cấp thôi việc cho bác thì theo Điều 200 Bộ luật lao động 2012, bên thôi việc có thể gửi đơn lên Hòa giải viên lao động hoặc khởi kiện đến Tòa án nhân dân cấp huyện nơi công ty có lao động đó đóng trụ sở. Tuy nhiên, đối với những trường hợp là tranh chấp về trợ cấp thôi việc nên không bắt buộc phải thông qua hòa giải viên lao động, bác có thể gửi đơn lên Tòa án.

Lên đầu trang