Mẫu đơn đề nghị sát hạch cấp giấy phép lái tàu là gì, mục đích của mẫu đơn? Mẫu đơn đề nghị sát hạch cấp giấy phép lái tàu? Hướng dẫn soạn thảo mẫu đơn? Những quy định liên quan đến sát hạch cấp giấy phép lái tàu?
Theo quy định của pháp luật, để được sát hạch cấp giấy phép lái tàu cần phải đáp ứng các điều kiện theo luật. Khi có nhu cầu sát hạch cấp giấy phép lái tàu và thấy mình đủ điều kiện để tham dự sát hạch cấp giấy phép lái tàu, đủ điều kiện dự sát hạch để được cấp giấy phép lái tàu thì có thể lập đơn đề nghị sát hạch cấp giấy phép lái tàu. Vậy mẫu đơn này có nội dung và hình thức như thế nào?
LVN Group tư vấn luật qua điện thoại trực tuyến miễn phí: 1900.0191
1. Mẫu đơn đề nghị sát hạch cấp giấy phép lái tàu là gì, mục đích của mẫu đơn?
Mẫu đơn xin sát hạch cấp giấy phép lái tàu là văn bản được lập ra để xin được sát hạch cấp giấy phép lái tàu, nội dung mẫu đơn nêu rõ nội dung sát hạch, thông tin người làm đơn…
Mục đích của mẫu đơn xin sát hạch cấp giấy phép lái tàu: khi cá nhân thấy mình đủ điều kiện để tham dự sát hạch cấp giấy phép lái tàu, đủ điều kiện dự sát hạch để được cấp giấy phép lái tàu, sẽ lập đơn đề nghị sát hạch cấp giấy phép lái tàu, xin phép cục đường sắt để được sát hạch cấp giấy phép lái tàu.
2. Mẫu đơn đề nghị sát hạch cấp giấy phép lái tàu:
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
————-
ĐƠN ĐỀ NGHỊ
Sát hạch, cấp giấy phép lái tàu
Loại…………
Kính gửi: CỤC ĐƯỜNG SẮT VIỆT NAM
Tên tôi là:.(1)………….
Sinh ngày…………… tháng……….. năm………. tại…………
Quê quán:………
Nơi ở hiện nay:…………. Điện thoại:………
Đơn vị công tác hiện nay:……………
Số Giấy CMND………………….. Cấp ngày………. tháng……….. năm……….. tại……………….
Hiện tại có bị quản chế, cải tạo tại chỗ, đang bị khởi tố, điều tra hoặc đang thi hành án không?
Tóm tắt quá trình công tác (2)
Từ tháng năm đến tháng năm | Công việc đảm nhiệm | Chức vụ | Nơi công tác |
Đối chiếu với điều kiện dự sát hạch để được cấp giấy phép lái tàu, tôi thấy mình đủ điều kiện để tham dự sát hạch cấp giấy phép lái tàu.
Đề nghị Cục đường sắt Việt Nam xem xét, để tôi được tham dự sát hạch cấp giấy phép lái tàu loại:………………………
Tôi xin cam đoan những điều khai trên đây là đúng sự thật, nếu sai tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm.
……., ngày…tháng…năm…
NGƯỜI ĐỀ NGHỊ
(Ký, ghi rõ họ tên)
3. Hướng dẫn soạn thảo mẫu đơn:
(1) Ghi rõ thông tin của người đề nghị: họ và tên, ngày sinh, số chứng minh nhân dân, quê quán, nơi ở hiện nay, đơn vị công tác;
(2) Tóm tắt quá trình công tác.
4. Những quy định liên quan đến sát hạch cấp giấy phép lái tàu:
4.1. Giấy phép lái tàu:
Theo Điều 27 Thông tư 33/2018/TT-BGTVT quy định về tiêu chuẩn, nhiệm vụ, quyền hạn đối với các chức danh nhân viên đường sắt trực tiếp phục vụ chạy tàu; nội dung, chương trình đào tạo chức danh nhân viên đường sắt trực tiếp phục vụ chạy tàu; điều kiện, nội dung, quy trình sát hạch và cấp, cấp lại, thu hồi giấy phép lái tàu trên đường sắt (được sửa đổi bởi thông tư 05/2021/TT-BGTVT)
– Giấy phép lái tàu trên đường sắt quốc gia, đường sắt chuyên dùng và giấy phép lái tàu phục vụ dây chuyền công nghệ của doanh nghiệp (đường sắt dùng riêng của doanh nghiệp) bao gồm các loại sau:
Giấy phép lái đầu máy diesel (dùng cho cả lái toa xe động lực diesel);
Giấy phép lái đầu máy điện (dùng cho cả lái toa xe động lực chạy điện);
Giấy phép lái đầu máy hơi nước;
Giấy phép lái phương tiện chuyên dùng đường sắt.
– Giấy phép lái tàu trên đường sắt đô thị bao gồm:
Giấy phép lái tàu điện (bao gồm cả đầu máy điện), đầu máy diesel, phương tiện chuyên dùng trên đường sắt đô thị;
Giấy phép lái tàu điện, đầu máy diesel, đầu máy điện, phương tiện chuyên dùng trong phạm vi xưởng kiểm tra tàu đường sắt đô thị (depot);
Giấy phép lái tàu điện (bao gồm cả đầu máy điện), đầu máy diesel, phương tiện chuyên dùng trên đường sắt đô thị cấp cho lái tàu là người nước ngoài.
– Giấy phép lái tàu có thời hạn là 10 năm, kể từ ngày cấp. Mẫu giấy phép lái tàu được quy định tại Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư này.
– Sử dụng giấy phép lái tàu:
Người được cấp giấy phép chỉ được điều khiển loại phương tiện giao thông đường sắt và phạm vi điều khiển đã quy định trong giấy phép và phải mang theo giấy phép khi lái tàu;
Người được cấp giấy phép lái tàu quy định tại các điểm a, điểm b, điểm c khoản 1 Điều này được phép lái các loại phương tiện chuyên dùng đường sắt tương ứng nhưng phải được đào tạo, kiểm tra nghiệp vụ đạt yêu cầu đối với loại phương tiện giao thông đường sắt chuyên dùng tương ứng do doanh nghiệp quy định và tổ chức;
Người được cấp giấy phép lái tàu quy định tại khoản 1 Điều này được phép lái tàu chạy trên đường sắt dùng riêng của doanh nghiệp;
Người được cấp giấy phép lái tàu quy định tại điểm a, điểm c khoản 2 Điều này được phép lái tàu trong phạm vi xưởng kiểm tra tàu đường sắt đô thị (depot);
Lái tàu không đảm nhiệm chức danh theo giấy phép từ 12 tháng trở lên thì giấy phép đó không còn giá trị, nếu muốn đảm nhiệm lại chức danh thì phải thực hiện sát hạch và cấp giấy phép lái tàu theo quy định tại Điều 35 Thông tư này.
– Điều kiện cấp giấy phép lái tàu cho lái tàu trên các tuyến đường sắt đang khai thác
Có đủ hồ sơ theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 35 Thông tư này;
Đạt yêu cầu đối với nội dung sát hạch quy định tại Thông tư này.”.
4.2. Điều kiện sát hạch và cấp giấy phép lái tàu:
Theo Điều 28 Thông tư 33/2018/TT-BGTVT quy định về tiêu chuẩn, nhiệm vụ, quyền hạn đối với các chức danh nhân viên đường sắt trực tiếp phục vụ chạy tàu; nội dung, chương trình đào tạo chức danh nhân viên đường sắt trực tiếp phục vụ chạy tàu; điều kiện, nội dung, quy trình sát hạch và cấp, cấp lại, thu hồi giấy phép lái tàu trên đường sắt (được sửa đổi bởi thông tư 05/2021/TT-BGTVT)
– Điều kiện sát hạch:
Có độ tuổi từ đủ 23 đến 55 đối với nam, từ đủ 23 đến 50 đối với nữ, có đủ sức khỏe để lái các loại phương tiện giao thông đường sắt theo quy định của Bộ trưởng Bộ Y tế;
Có bằng hoặc chứng chỉ về lái phương tiện giao thông đường sắt phù hợp với loại phương tiện dự sát hạch;
Đối với chức danh lái tàu trên đường sắt quốc gia, đường sắt chuyên dùng phải có thời gian làm phụ lái tàu an toàn liên tục 24 tháng trở lên.
– Điều kiện cấp giấy phép lái tàu cho các lái tàu đầu tiên trên các tuyến đường sắt đô thị mới đưa vào khai thác, vận hành có công nghệ lần đầu sử dụng tại Việt Nam
Có đủ hồ sơ theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều 35 Thông tư này;
Là nhân sự lái tàu được doanh nghiệp kinh doanh đường sắt đô thị hoặc Chủ đầu tư dự án (hoặc tổ chức được Chủ đầu tư dự án giao quản lý dự án đường sắt đô thị) đánh giá đạt yêu cầu khi trực tiếp điều khiển đoàn tàu bảo đảm an toàn trong thời gian vận hành thử toàn hệ thống của Dự án;
Đã được Hội đồng sát hạch cấp giấy phép lái tàu đánh giá đạt yêu cầu theo quy định.”
4.3. Hội đồng sát hạch cấp giấy phép lái tàu:
Theo Điều 29 Thông tư 33/2018/TT-BGTVT quy định về tiêu chuẩn, nhiệm vụ, quyền hạn đối với các chức danh nhân viên đường sắt trực tiếp phục vụ chạy tàu; nội dung, chương trình đào tạo chức danh nhân viên đường sắt trực tiếp phục vụ chạy tàu; điều kiện, nội dung, quy trình sát hạch và cấp, cấp lại, thu hồi giấy phép lái tàu trên đường sắt (được sửa đổi bởi thông tư 05/2021/TT-BGTVT)
– Hội đồng sát hạch cấp giấy phép lái tàu (sau đây gọi là Hội đồng sát hạch) do Cục trưởng Cục Đường sắt Việt Nam thành lập.
– Thành phần của Hội đồng sát hạch có từ 05 đến 07 thành viên, gồm:
Chủ tịch Hội đồng là lãnh đạo Cục Đường sắt Việt Nam hoặc người được Cục trưởng Cục Đường sắt Việt Nam ủy quyền;
Phó Chủ tịch Hội đồng là lãnh đạo doanh nghiệp có thí sinh tham dự kỳ sát hạch;
Các thành viên khác của Hội đồng do Cục trưởng Cục Đường sắt Việt Nam quyết định.
Thành phần Hội đồng sát hạch cấp giấy phép lái tàu đường sắt đô thị đối với các tuyến đường sắt đô thị mới đưa vào khai thác vận hành có công nghệ lần đầu sử dụng tại Việt Nam: ngoài thành phần quy định tại điểm a, điểm b và điểm c khoản này phải có thêm thành phần Chủ đầu tư dự án (hoặc tổ chức được Chủ đầu tư dự án giao quản lý dự án đường sắt đô thị).
– Nguyên tắc hoạt động:
Hội đồng sát hạch chỉ làm việc khi có mặt Chủ tịch Hội đồng và tối thiểu 60% tổng số thành viên của Hội đồng;
Kết luận đánh giá của Hội đồng sát hạch chỉ có hiệu lực khi được ít nhất 80% tổng số thành viên có mặt nhất trí;
Hội đồng sát hạch tự giải thể khi hoàn thành nhiệm vụ.
– Nhiệm vụ, quyền hạn của Hội đồng sát hạch:
Chỉ đạo và kiểm tra công tác chuẩn bị cho kỳ sát hạch;
Chủ trì xây dựng và trình Cục trưởng Cục Đường sắt Việt Nam phê duyệt nội dung sát hạch trước khi tổ chức kỳ sát hạch;
Chỉ đạo việc sát hạch theo đúng các quy định của Bộ Giao thông vận tải;
Phổ biến, hướng dẫn nội dung, quy trình sát hạch và các quy định cần thiết khác cho các sát hạch viên;
Sắp xếp lịch sát hạch và tổ chức sát hạch;
Tạm ngừng việc sát hạch và báo cáo Cục trưởng Cục Đường sắt Việt Nam khi thấy không đủ điều kiện tổ chức kỳ sát hạch;
Tổng hợp kết quả kỳ sát hạch và lập biên bản, gửi lưu trữ các văn bản, tài liệu của kỳ sát hạch tại Cục Đường sắt Việt Nam;
Quyết định xử lý, giải quyết các trường hợp vi phạm quy trình sát hạch do Tổ sát hạch báo cáo.
– Nhiệm vụ, quyền hạn, trách nhiệm của Hội đồng sát hạch cấp giấy phép lái tàu đường sắt đô thị đối với các tuyến đường sắt đô thị mới đưa vào khai thác, vận hành có công nghệ lần đầu sử dụng tại Việt Nam:
Kiểm tra, xem xét, đánh giá tính hợp lệ và các nội dung của hồ sơ đề nghị cấp giấy phép lái tàu theo quy định của Thông tư này;
Lập Biên bản làm việc của Hội đồng sát hạch theo mẫu quy định tại Phụ lục IIa ban hành kèm theo Thông tư này;
Tổng hợp, báo cáo kết quả thực hiện của Hội đồng sát hạch theo quy định và đề xuất, kiến nghị Cục Đường sắt Việt Nam cấp hoặc không cấp giấy phép lái tàu theo mẫu quy định tại Phụ lục IIb ban hành kèm theo Thông tư này.