Hành vi bạo hành trẻ em là một hành vi vi phạm pháp luật, gây tổn thương về thể chất, tinh thần và ảnh hưởng đến sự phát triển khỏe mạnh của trẻ em. Do đó, nếu bắt gặp trường hợp có người bạo hành trẻ em, người dân cần tố cáo hành vi bạo hành này nhanh chóng, kịp thời. Vậy mẫu đơn tố cáo bạo hành trẻ em được quy định thế nào? Bài viết dưới đây sẽ chia sẻ đến bạn đọc về mẫu đơn này.
1. Căn cứ pháp lý để tố cáo hành vi bạo hành trẻ em
Các căn cứ pháp lý để điền trong đơn tố cáo khi người tố cáo thực hiện việc tố cáo bạo hành trẻ em tới đơn vị có thẩm quyền:
- Điểm a khoản 2 Điều 140 Bộ luật Hình sự 2015 (sửa đổi, bổ sung)
- Điểm e, khoản 1 Điều 134 Bộ luật Hình sự 2015 (sửa đổi, bổ sung)
- Khoản 5, Điều 6 Luật trẻ em năm 2016
2. Mẫu đơn tố cáo bạo hành trẻ em
Hướng dẫn viết đơn tố cáo:
(1) Tên đơn vị, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền giải quyết tố cáo.
– Nếu là Cơ quan/Tổ chức cấp huyện, thì cần ghi rõ Cơ quan/Tổ chức nào thuộc tỉnh/ thành phố trực thuộc trung ương nào (ví dụ: Công an nhân dân huyện A thuộc tỉnh B),
– Nếu là Cơ quan/Tổ chức cấp tỉnh thì cần ghi rõ Cơ quan/Tổ chức tỉnh (thành phố) nào (ví dụ: Công an nhân dân tỉnh H).
(2) Ghi họ, tên của người tố cáo. Nếu là người được ủy quyền tố cáo thì ghi rõ tên cá nhân ủy quyền. Nếu người tố cáo là người chưa thành niên thì cần có tên của người uỷ quyền trong đơn tố cáo.
(3) Ghi trọn vẹn địa chỉ nơi cư trú (ví dụ: Nguyễn Văn A, cư trú tại thôn B, xã C, huyện M, tỉnh H) của người tố cáo tại thời gian tố cáo.
(4) Ghi rõ số điện thoại có thể liên lạc được với người tố cáo.
(5) Ghi rõ các thông tin theo CMND/Hộ chiếu/Thẻ căn cước công dân.
Nếu người khiếu nại không có CMND/Hộ chiếu/Thẻ căn cước công dân thì ghi các thông tin theo giấy tờ tùy thân.
(6) (7) Ghi tên và địa chỉ của đơn vị, tổ chức, cá nhân bị tố cáo.
(8) Tên hành vi trái pháp luật. Ví dụ: Anh A đã có hành vi đe dọa giết người đối với tôi.
(9) Ghi tóm tắt nội dung tố cáo (tóm tắt sự việc, hành vi vi phạm, xâm phạm quyền và lợi ích gì, gây ra tổn hại gì); ghi rõ cơ sở pháp lý xác định hành vi vi phạm và yêu cầu giải quyết tố cáo.
(10) Ghi rõ tên các tài liệu kèm theo đơn tố cáo gồm có những tài liệu nào và phải đánh số thứ tự.
(11) Người tố cáo ký tên hoặc điểm chỉ. Trường hợp người tố cáo không biết chữ, không nhìn được, không tự mình làm đơn tố cáo, không tự mình ký tên hoặc điểm chỉ thì người có năng lực hành vi dân sự trọn vẹn làm chứng, ký xác nhận vào đơn tố cáo.
Lưu ý: Trường hợp nhiều người cùng tố cáo về cùng hành vi đối với cùng một người bị tố cáo thì trong đơn tố cáo còn phải ghi rõ họ tên, địa chỉ, cách thức liên hệ với từng người tố cáo; họ tên của người uỷ quyền cho những người tố cáo.
Bên cạnh đơn tố cáo, khi muốn tố cáo hành vi bạo hành trẻ em, người tố cáo cũng cần chuẩn bị thêm những giấy tờ chứng minh khác để làm căn cứ cho những gì mình đã tố cáo và để đơn vị nhà nước có thể nhanh chóng xác định nội dung đã tố cáo. Một số tài liệu có thể đính kèm theo đơn tố cáo như:
- Tài liệu, giấy tờ làm bằng chứng chứng minh hành vi bạo hành: Hình ảnh, video có ghi lại cảnh bạo hành, Lời khai của những người chứng kiến sự việc; ghi chú về thương tật, thương tích của bạn trong văn bản của đơn vị công an, của chính quyền địa phương; ảnh chụp thương tật, thương tích và hiện trường xảy ra vụ việc; giấy xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh về việc khám và điều trị thương tích do hành vi bạo hành gây ra;…
- Chứng minh nhân dân/thẻ căn cước công dân/hộ chiếu, Sổ hộ khẩu hoặc các giấy tờ tùy thân khác được sao y chứng thực của người tố cáo
- Giấy khai sinh, Sổ hộ khẩu hoặc những giấy tờ có thể chứng minh độ tuổi của đứa bé bị bạo hành.
3. Cơ quan có thẩm quyền tiếp nhận đơn tố cáo bạo hành trẻ em
Theo khoản 2 Điều 145, khoản 3 Điều 146 và khoản 2 Điều 481 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015, đơn vị, tổ chức có trách nhiệm tiếp nhận đơn tố cáo bạo hành trẻ em là:
- Cơ quan điều tra, Viện kiểm sát;
- Cơ quan, tổ chức khác theo hướng dẫn của pháp luật.
- Công an xã, phường, thị trấn, Đồn Công an
4. Thời hạn giải quyết đơn tố cáo bạo hành trẻ em
Căn cứ khoản 3, 4 Điều 481 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015 (sửa đổi, bổ sung), thời hạn giải quyết tố cáo không quá 30 ngày kể từ ngày nhận được tố cáo; đối với vụ việc phức tạp thì thời hạn giải quyết tố cáo có thể kéo dài nhưng không quá 60 ngày.
Đối với tố cáo liên quan đến hành vi giữ người trong trường hợp khẩn cấp, bắt, tạm giữ, tạm giam trong giai đoạn điều tra, truy tố thì phải được Viện trưởng Viện kiểm sát cùng cấp hoặc Viện trưởng Viện kiểm sát có thẩm quyền xem xét, giải quyết trong thời hạn 24 giờ kể từ khi nhận được tố cáo. Trường hợp phải xác minh thêm thì thời hạn không quá 03 ngày kể từ ngày nhận được tố cáo.
Trên đây là toàn bộ những chia sẻ của LVN Group về mẫu đơn tố cáo bạo hành trẻ em. Chúng tôi hy vọng những chia sẻ này sẽ giúp bạn đọc có thể dễ dàng hơn trong việc tố cáo hành vi bạo hành trẻ tại đơn vị nhà nước có thẩm quyền. Nếu bạn cần được tư vấn giải quyết các vấn đề pháp lý, bạn có thể liên hệ LVN Group để nhận được sự tư vấn, hỗ trợ pháp lý kịp thời, chính xác của chúng tôi.