Mẫu đơn tố cáo hành vi xâm phạm chỗ ở

Khi bị người khác xâm phạm chỗ, để bảo vệ quyền và lợi ích của mình, người dân có thể tố cáo người đó tại đơn vị có thẩm quyền. Vậy pháp luật quy định thế nào về mẫu đơn tố cáo hành vi xâm phạm chỗ ở? Hãy cân nhắc nội dung trình bày dưới đây để có câu trả lời !!

1. Hành vi xâm phạm chỗ ở theo hướng dẫn của Bộ luật Hình sự

Hành vi xâm phạm chỗ ở của người khác là hành vi trái pháp luật, được quy định tại Điều 158 Bộ luật Hình sự 2015 (sửa đổi, bổ sung) như sau:

– Người nào thực hiện một trong các hành vi sau đây xâm phạm chỗ ở của người khác, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 02 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm:

  • Khám xét trái pháp luật chỗ ở của người khác;
  • Đuổi trái pháp luật người khác ra khỏi chỗ ở của họ;
  • Chiếm giữ chỗ ở hoặc cản trở trái pháp luật người đang ở hoặc người đang quản lý hợp pháp vào chỗ ở của họ;
  • Xâm nhập trái pháp luật chỗ ở của người khác
  • – Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 01 năm đến 05 năm:
    Có tổ chức;
    Lợi dụng chức vụ, quyền hạn;
    Phạm tội 02 lần trở lên;
    Làm người bị xâm phạm chỗ ở tự sát;
    Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội.

– Người phạm tội còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ nhất định từ 01 năm đến 05 năm.

2. Mẫu đơn tố cáo hành vi xâm phạm chỗ ở

 

Hướng dẫn viết đơn tố cáo:

(1) Tên đơn vị, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền giải quyết tố cáo. 

– Nếu là Cơ quan/Tổ chức cấp huyện, thì cần ghi rõ Cơ quan/Tổ chức nào thuộc tỉnh/ thành phố trực thuộc trung ương nào (ví dụ: Công an nhân dân huyện A thuộc tỉnh B), 

– Nếu là Cơ quan/Tổ chức cấp tỉnh thì cần ghi rõ Cơ quan/Tổ chức tỉnh (thành phố) nào (ví dụ: Công an nhân dân tỉnh H).

(2) Ghi họ, tên của người tố cáo. Nếu là người được ủy quyền tố cáo thì ghi rõ tên cá nhân ủy quyền.

(3) Ghi trọn vẹn địa chỉ nơi cư trú (ví dụ: Nguyễn Văn A, cư trú tại thôn B, xã C, huyện M, tỉnh H) của người tố cáo tại thời gian tố cáo.

(4) Ghi rõ số điện thoại có thể liên lạc được với người tố cáo.

(5) Ghi rõ các thông tin theo CMND/Hộ chiếu/Thẻ căn cước công dân. 

Nếu người khiếu nại không có CMND/Hộ chiếu/Thẻ căn cước công dân thì ghi các thông tin theo giấy tờ tùy thân.

(6) (7) Ghi tên và địa chỉ của đơn vị, tổ chức, cá nhân bị tố cáo.

(8) Tên hành vi trái pháp luật. Ví dụ: Anh A đã có hành vi đe dọa giết người đối với tôi. 

(9) Ghi tóm tắt nội dung tố cáo (tóm tắt sự việc, hành vi vi phạm, xâm phạm quyền và lợi ích gì, gây ra tổn hại gì); ghi rõ cơ sở pháp lý xác định hành vi vi phạm và yêu cầu giải quyết tố cáo.

(10) Ghi rõ tên các tài liệu kèm theo đơn tố cáo gồm có những tài liệu nào và phải đánh số thứ tự.

(11) Người tố cáo ký tên hoặc điểm chỉ. Trường hợp người tố cáo không biết chữ, không nhìn được, không tự mình làm đơn tố cáo, không tự mình ký tên hoặc điểm chỉ thì người có năng lực hành vi dân sự trọn vẹn làm chứng, ký xác nhận vào đơn tố cáo.

Lưu ý:  Trường hợp nhiều người cùng tố cáo về cùng một nội dung thì trong đơn tố cáo phải ghi rõ họ tên, địa chỉ, cách thức liên hệ với từng người tố cáo; họ tên của người uỷ quyền cho những người tố cáo.

Bên cạnh đơn tố cáo, khi muốn tố cáo hành vi xâm phạm chỗ ở, người tố cáo cũng cần chuẩn bị thêm những giấy tờ chứng minh khác để làm căn cứ cho những gì mình đã tố cáo. Một số tài liệu có thể đính kèm theo đơn tố cáo như:

  • Tài liệu, giấy tờ làm bằng chứng chứng minh hành vi xâm phạm chỗ ở: hình ảnh, video trích xuất camera, lời làm chứng của những người hàng xóm,…
  • Chứng minh nhân dân/thẻ căn cước công dân/hộ chiếu, Sổ hộ khẩu hoặc các giấy tờ tùy thân khác được sao y chứng thực;
  • Các tài liệu cần thiết khác tùy vào tình tiết vụ việc

3. Cơ quan có thẩm quyền tiếp nhận đơn tố cáo hành vi xâm phạm chỗ ở

Theo khoản 2 Điều 145 và khoản 2 Điều 481 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015, đơn vị, tổ chức có trách nhiệm tiếp nhận đơn tố cáo hành vi đe dọa giết người là:

  • Cơ quan điều tra, Viện kiểm sát;
  • Cơ quan, tổ chức khác theo hướng dẫn của pháp luật.
  • Công an xã, phường, thị trấn, Đồn Công an

Theo Điều 4, Điều 5 Luật Tổ chức đơn vị điều tra hình sự 2015 (sửa đổi, bổ sung) thì đơn vị điều tra gồm:

– Cơ quan điều tra của Công an nhân dân:
  • Cơ quan An ninh điều tra Công an cấp tỉnh
  • Cơ quan Cảnh sát điều tra Bộ Công an
  • Cơ quan Cảnh sát điều tra Công an cấp tỉnh
  • Cơ quan Cảnh sát điều tra Công an cấp huyện
– Cơ quan điều tra trong Quân đội nhân dân.
– Cơ quan điều tra của Viện kiểm sát nhân dân tối cao.

4. Thời hạn giải quyết đơn tố cáo hành vi xâm phạm chỗ ở

Căn cứ vào quy định tại khoản 3, 4 Điều 481 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015, thời hạn giải quyết tố cáo không quá 30 ngày kể từ ngày nhận được tố cáo; đối với vụ việc phức tạp thì thời hạn giải quyết tố cáo có thể kéo dài nhưng không quá 60 ngày.

Đối với tố cáo liên quan đến hành vi giữ người trong trường hợp khẩn cấp, bắt, tạm giữ, tạm giam trong giai đoạn điều tra, truy tố thì phải được Viện trưởng Viện kiểm sát cùng cấp hoặc Viện trưởng Viện kiểm sát có thẩm quyền xem xét, giải quyết trong thời hạn 24 giờ kể từ khi nhận được tố cáo. Trường hợp phải xác minh thêm thì thời hạn không quá 03 ngày kể từ ngày nhận được tố cáo.

Hy vọng nội dung trình bày trên về mẫu đơn tố cáo hành vi xâm phạm chỗ ở của LVN Group sẽ mang đến những thông tin hữu ích cho bạn đọc đang có nhu cầu nghiên cứu các vấn đề liên quan đến việc tố cáo hành vi xâm phạm chỗ ở. Nếu bạn đọc vẫn còn vướng mắc về vấn đề này hay các vấn đề pháp lý khác thì đừng ngần ngại mà hãy liên hệ đến LVN Group qua số hotline 1900.0191 để được các chuyên viên của LVN Group hỗ trợ tư vấn cụ thể !!

Lên đầu trang