1. Mẫu đơn trình báo tội phạm như thế nào ?

Thưa Luật sư của LVN Group, Tôi muốn xin mẫu đơn tố cáo hành vi nhận tiền đưa người đi xuất khẩu thì soạn đơn như thế nào ? Gửi đơn đến đâu để được giải quyết ? Mong Luật sư của LVN Group tư vấn và hướng dẫn giúp tôi.

Trả lời:

Chào bạn, Cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đề nghị tư vấn luật đến Bộ phận Luật sư của LVN Group tư vấn pháp luật của Công ty Luật LVN Group. Nội dung câu hỏi của bạn đã được đội ngũ Luật sư của LVN Group của Chúng tôi nghiên cứu và tư vấn cụ thể như sau:

Do bạn chưa cung cấp thông tin cụ thể về trường hợp của bạn là nhận tiền như thế nào nên chúng tôi chưa xác định được đây có phải là hành vi phạm tội để bạn trình báo tới cơ quan công an không. Tuy nhiên bạn có thể tham khảo mẫu đơn trình báo tội phạm tại đây.

>> Mẫu đơn trình báo công an.

Trên từng vấn đề cụ thể, nếu bạn cần tham khảo thêm ý kiến chuyên môn của chúng tôi, xin hãy liên hệ trực tiếp với chúng tôi theo địa chỉ email Tư vấn pháp luật hình sự miễn phí qua Email hoặc qua Tổng đài tư vấn: 1900.0159

Tham khảo bài viết liên quan: Hoạt động xuất khẩu lao động bị lừa đảo đòi lại tiền thế nào?

2. Tư vấn về mẫu đơn trình báo tội phạm ?

Xin chào Luật LVN Group, Tôi có câu hỏi xin được giải đáp: Năm 2011 gia đình tôi có gửi tiền tiết kiệm tại Doanh nghiệp vàng bạc TT, sau một thời gian gia đình tôi đến để rút tiền vì có việc, nhưng Doanh nghiệp vàng bạc TT cứ khất hết lần này đến lần khác.
Cho đến tận bây giờ gia đình tôi vẫn chưa lấy tại được tiền. Cuối tháng 8/2015 công an thành phố Hà Nội tiến hành kiểm tra, khám xét Doanh nghiệp vàng bạc TT (sau khi nhận được đơn thư tố cáo của nhân dân). Phòng cảnh sát điều tra tội phạm kinh tế và chức vụ công an thành phố Hà Nội có thông báo các cá nhân tổ chức có tiền, tài sản gửi tại Doanh nghiệp vàng bạc TT đến trình báo. Sau khi đến trình báo thì Phòng cảnh sát điều tra tội phạm kinh tế và chức vụ công an thành phố Hà Nội hướng dẫn tôi làm đơn trình báo.
Vậy tôi xin hỏi mình làm đơn theo mẫu nào thì đúng?
Xin cảm ơn!

Tư vấn về mẫu đơn trình báo tội phạm ?

Luật sư tư vấn Luật Hình sự trực tuyến, gọi: 1900.0191

Trả lời:

Chào bạn! Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi về cho chúng tôi. Đối với thắc mắc của bạn chúng tôi xin được giải đáp:

Trường hợp của bạn, có thể thấy hành vi của Doanh nghiệp vàng bạc TT trên là trái với quy định của pháp luật hình sự. Vì bạn chưa mô tả cụ thể nên chúng tôi chưa thể định tội danh chính xác đối với hành vi chiếm đoạt tài sản của doanh nghiệp vàng bạc trên là lừa đảo chiếm đoạt tài sản hay lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản theo Điều 174 và Điều 175 Bộ luật hình sự năm 2015 sửa đổi 2017:

Điều 174. Tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản

1. Người nào bằng thủ đoạn gian dối chiếm đoạt tài sản của người khác trị giá từ 2.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng hoặc dưới 2.000.000 đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:

a) Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi chiếm đoạt tài sản mà còn vi phạm;

b) Đã bị kết án về tội này hoặc về một trong các tội quy định tại các điều 168, 169, 170, 171, 172, 173, 175 và 290 của Bộ luật này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm;

c) Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội;

d) Tài sản là phương tiện kiếm sống chính của người bị hại và gia đình họ; tài sản là kỷ vật, di vật, đồ thờ cúng có giá trị đặc biệt về mặt tinh thần đối với người bị hại.

2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm:

a) Có tổ chức;

b) Có tính chất chuyên nghiệp;

c) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng;

d) Tái phạm nguy hiểm;

đ) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn hoặc lợi dụng danh nghĩa cơ quan, tổ chức;

e) Dùng thủ đoạn xảo quyệt;

g) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 2.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm a, b, c và d khoản 1 Điều này.

3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm:

a) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng;

b) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm a, b, c và d khoản 1 Điều này;

c) Lợi dụng thiên tai, dịch bệnh.

4. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm hoặc tù chung thân:

a) Chiếm đoạt tài sản trị giá 500.000.000 đồng trở lên;

b) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm a, b, c và d khoản 1 Điều này;

c) Lợi dụng hoàn cảnh chiến tranh, tình trạng khẩn cấp.

5. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.

Theo đó, cấu thành tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản được xác định:
– Chủ thể thực hiện tội phạm:
Theo quy định tại Điều 12 Bộ luật hình sự 2015, sửa đổi 2017 về tuổi chịu trách nhiệm hình sự thì đối với tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản, chủ thể của tội phạm không phải là người từ đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi. Tức là chỉ có người trên 16 tuổi mới phải chịu trách nhiệm hình sự về tội này.
– Khách thể của tội phạm:
Khách thể của tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản cũng tương tự như các tội có tính chất chiếm đoạt khác, nhưng tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản không xâm phạm đến quan hệ nhân thân mà chỉ xâm phạm đến quan hệ sở hữu.
– Mặt khách quan của tội phạm:
Lừa đảo chiếm đoạt tài sản là hành vi của một người bằng thủ đoạn gian dối chiếm đoạt tài sản của người khác. Thủ đoạn gian dối được thể hiện bằng những hành vi cụ thể nhằm đánh lừa chủ sở hữu hoặc người quản lý tài sản. Thủ đoạn gian dối của người phạm tội bao gìơ cũng phải có trước khi có việc giao tài sản giữa người bị hại với người phạm tội thì mới là hành vi lừa đảo chiếm đoạt tài sản, nếu thủ đoạn gian dối lại có sau khi người phạm tội nhận được tài sản thì không phải là lừa đảo chiếm đoạt tài sản mà tuỳ từng trường hợp cụ thể mà thủ đoạn gian dối đó có thể là hành vi che giấu tội phạm hoặc là hành vi phạm tội khác như tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản.
Hậu quả và mối quan hệ nhân quả: Hậu quả của tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản là thiệt hại về tài sản mà cụ thể là giá trị tài sản bị chiếm đoạt
– Mặt chủ quan của tội phạm
Người phạm tội cố ý thực hiện hành vi phạm tội. Tội này không thể diễn ra dưới hình thức lỗi vô ý.

Và tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản được quy định như sau:

Điều 175. Tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản

1. Người nào thực hiện một trong những hành vi sau đây chiếm đoạt tài sản của người khác trị giá từ 4.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng hoặc dưới 4.000.000 đồng nhưng đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi chiếm đoạt hoặc đã bị kết án về tội này hoặc về một trong các tội quy định tại các điều 168, 169, 170, 171, 172, 173, 174 và 290 của Bộ luật này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm hoặc tài sản là phương tiện kiếm sống chính của người bị hại hoặc tài sản có giá trị đặc biệt về mặt tinh thần đối với người bị hại, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:

a) Vay, mượn, thuê tài sản của người khác hoặc nhận được tài sản của người khác bằng các hình thức hợp đồng rồi dùng thủ đoạn gian dối chiếm đoạt tài sản đó hoặc đến thời hạn trả lại tài sản mặc dù có điều kiện, khả năng nhưng cố tình không trả;

b) Vay, mượn, thuê tài sản của người khác hoặc nhận được tài sản của người khác bằng các hình thức hợp đồng và đã sử dụng tài sản đó vào mục đích bất hợp pháp dẫn đến không có khả năng trả lại tài sản.

2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm:

a) Có tổ chức;

b) Có tính chất chuyên nghiệp;

c) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng;

d) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn hoặc lợi dụng danh nghĩa cơ quan, tổ chức;

đ) Dùng thủ đoạn xảo quyệt;

e) Tái phạm nguy hiểm.

3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 05 năm đến 12 năm:

a) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng;

b) Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội.

4. Phạm tội chiếm đoạt tài sản trị giá 500.000.000 đồng trở lên, thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm.

5. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.

Cấu thành của tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản:
Về mặt chủ thể: Người có năng lực trách nhiệm hình sự và đạt độ tuổi luật định:
– Phạm tội trong trường hợp quy định tại Khoản 1, 2 Điều này thì người phạm tội phải đủ 16 tuổi.
– Phạm tội trong trường hợp quy định tại Khoản 3, 4 thì người phạm tội phải đủ 14 tuổi
Ngoài những điều kiện này, chủ thể còn phải có điều kiện là người đã được chủ tài sản tín nhiệm giao cho khối lượng tài sản nhất định, cơ sở giao tài sản là hợp đồng (Vay, mượn, thuê, trông giữ, bảo quản, hợp đồng vận chuyển), việc giao và nhận tài sản hoàn toàn ngay thẳng.
Về mặt khách thể: Xâm hại đến quan hệ về tài sản.
Nếu sau khi chiếm đoạt được tài sản, người phạm tội bị đuổi bắt mà có hành vi chống trả để tầu thoát, gây chết người hoặc gây thương tích, tổn hại đến sức khỏe người khác thì tùy từng trường hợp người phạm tội sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo tội giết người hoặc cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại sức khỏe cho người khác.
Về mặt khách quan: Hành vi lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản được cấu thành khi thuộc một trong các trường hợp sau:
Hành vi: lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản cấu thành tội khi thỏa mãn một trong các dấu hiệu sau:
– Tài sản chiếm đoạt có giá trị từ 4.000.000 đồng trở lên;
– Gây hậu quả nghiêm trọng;
– Đã bị xử phạt hành chính về hành vi chiếm đoạt
– Đã bị kết án về tội chiếm đoạt và chưa được xóa án tích.
Hành vi khách quan của tội phạm này có những điểm chú ý sau:
– Việc chuyển giao tài sản từ người bị hại sang người phạm tội xuất phát từ một hợp đồng hợp pháp như vay, mượn, thuê tài sản.
– Sau khi đã nhận được tài sản, người phạm tội mới dùng thủ đoạn gian dối để chiếm đoạt tài sản đang do mình quản lý; về thủ gian dối cũng được thể hiện bằng những hành vi cụ thể nhằm đánh lừa chủ sở hữu hoặc người quản lý tài sản như đối với thủ đoạn gian dối trong tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản;
– Nếu người phạm tội không dùng thủ đoạn gian dối mà sau khi đã nhận tài sản một cách hợp pháp rồi bỏ trốn với ý thức không thanh toán, không trả lại tài sản cho chủ sở hữu hoặc người quản lý tài sản ( ý thức chiếm đoạt tài sản) thì cũng là hành vi lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản.
Nếu người phạm tội không có hành vi gian dối, không bỏ trốn để chiếm đoạt tài sản nhưng lại dùng tài sản đó (tài sản nhận từ chủ sở hữu hoặc người quản lý tài sản một cách hợp pháp) vào mục đích bất hợp pháp dẫn đến không có khả năng trả lại tài sản thì cũng bị coi là lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản.
Hậu quả của tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản là thiệt hại về tài sản mà cụ thể là giá trị tài sản bị chiếm đoạt.
Về mặt chủ quan: lỗi trong trường hợp này được xác định là lỗi cố ý; mục đích: nhằm chiếm đoạt tài sản của người khác.

Điểm khác biệt giữa hai tội phạm này là thời điểm phát sinh ý định chiếm đoạt tài sản của người phạm tội. Nếu trong trường hợp của bạn, doanh nghiệp vàng bạc trên ngay từ đầu thành lập ra, không hề có khả năng nhận gửi tiền và trả tiền lãi cho người dân, mà chỉ thành lập ra với mục đích lôi kéo người khác đầu tư, gửi giữ tiền ở đấy nhằm mục đích chiếm đoạt tài sản thì lúc này doanh nghiệp TT phạm tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản. Còn nếu trên thực tế, doanh nghiệp TT ban đầu có ký hợp đồng gửi giữ tài sản với gia đình bạn và những gia đình khác một cách hợp pháp, hoàn toàn có ý định sẽ kinh doanh vàng bạc và việc gửi giữ tài sản theo đúng pháp luật, tuy nhiên sau đó mới phát sinh việc không có khả năng trả nợ, hoặc trốn tránh nghĩa vụ trả nợ thì lúc này, doanh nghiệp này sẽ phạm tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản.

Đối với mẫu đơn trình báo trong trường hợp của bạn với công an lúc này, như chúng tôi đã phân tích ở trên, dựa trên thực tế bạn cần xem xét doanh nghiệp trên phạm vào tội nào để làm đơn theo đúng hành vi khách quan. Tuy nhiên, doanh nghiệp TT lúc này dù được định tội danh nào thì cũng có hành vi chiếm đoạt tài sản, vì vậy, bạn có thể thao khảo mẫu đơn trình báo tại bài viết: Mẫu đơn trình báo công an hoặc tham khảo mẫu đơn tố giác tội phạm
​Trên đây là ý kiến tư vấn của chúng tôi về câu hỏi của quý khách hàng. Việc đưa ra ý kiến tư vấn nêu trên căn cứ vào các quy định của pháp luật và thông tin do quý khách hàng cung cấp.

Mục đích đưa ra nội dung tư vấn này là để các cá nhân, tổ chức tham khảo.

Trường hợp trong nội dung tư vấn có điều gì gây nhầm lẫn, chưa rõ ràng hoặc thông tin nêu trong nội dung tư vấn khiến quý khách chưa hiểu hết vấn đề hoặc/ và có sự vướng ngại, thắc mắc, chúng tôi rất mong nhận được ý kiến phản hồi của quý khách hàng qua email Tư vấn pháp luật hình sự miễn phí qua Email hoặc qua tổng đài 1900.0191. Chúng tôi sẳn sàng giải đáp.

Rất mong nhận được sự hợp tác

Trân trọng ./.

Bộ phận Tư vấn Luật Hình sựCông ty luật LVN Group