1. Mẫu đơn xin cấp giấy chứng nhận chưa đăng ký kết hôn mới

Công ty Luật LVN Group cung cấp mẫu Đơn xin cấp giấy chứng nhận chưa đăng ký kết hôn để Quý khách hàng tham khảo. Thông tin pháp lý liên quan vui lòng liên hệ trực tiếp để được tư vấn, hỗ trợ:

Tổng đài Luật sư của LVN Group trực tuyến gọi: 1900.0191

Luật sư tư vấn pháp luật trực tuyến qua điện thoạigọi:1900.0191

——————————————–

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập – Tự do – Hạnh phúc

—————-

ĐƠN XIN CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN CHƯA ĐĂNG KÝ KẾT HÔN

(dùng cho công dân Việt Nam cư trú ở nước ngoài)

Kính gửi:…(tên cơ quan đại diện)……..nước CHXHCN Việt Nam tại..

Tên tôi là:………………………………………Nam (nữ)…………………………..

Ngày sinh:……………………………………………………………………………….

Nơi sinh:…………………………………………………………………………………

Dân tộc:…………………………………………………………………………………

Nghề nghiệp: …………………………………………………………………………..

Địa chỉ hiện nay:………………………………………………………………………

Hộ chiếu (Giấy chứng minh nhân dân) số……………………………………..

ngày cấp……. ngày hết hạn……………………………………………………….

Nơi cấp hộ chiếu:……….. Cơ quan cấp hộ chiếu……………………………

Cơ quan cử đi nước ngoài:………………………………………………………

Tôi đã………..(công tác, học tập, lao động,…)…tại…………….từ ngày ……tháng…..năm…… đến ngày….. tháng…. năm……. Trong thời gian đó, tôi không đăng ký kết hôn tại………..(tên cơ quan đại diện)…. nước CHXHCN Việt Nam cũng như tại các cơ quan của nước………………….

Đề nghị…….(tên cơ quan đại diện)…..nước CHXHCN Việt Nam tại………cấp Giấy xác nhận tôi chưa đăng ký kết hôn trong thời gian cư trú tại nước…………..từ ngày……………… đến ngày…………….

Tôi xin chịu trách nhiệm trước pháp luật về những lời khai trên./.

Làm tại…… ngày….. tháng….. năm…..

Người khai

(ký và ghi rõ họ tên)

Xác nhận:

——————————–

Kính gửi:…………….nước CHXHCN Việt Nam tại……………….

Tôi là (viết chữ in): …………………….Nam hay nữ ………………………..

Ngày sinh: ………………………………………………………………………………

Nơi sinh: ………………………………………………………………………………..

Dân tộc………………………………………………..Quốc tịch Việt nam ……..

Nghề nghiệp:…………………………………………………………………………..

Địa chỉ hiện nay: …………………………………………………………………….

Hộ chiếu số:…………………..; ngày cấp……………; ngày hết hạn. ………..

nơi cấp hộ chiếu……………….. cơ quan cấp hộ chiếu:………………………

Cơ quan cử đi nước ngòai: ………………………………………………………..

Tình trạng hôn nhân hiện tại: (chưa kết hôn, đã ly hôn, vợ (chồng) chết)

Tình trạng sức khỏe…………………………………………………………………..

Sau khi nghiên cứu pháp luật về hôn nhân và gia đình, tôi nhận thấy mình có đủ điều kiện để kết hôn.

với ………………………..sinh ngày ………./…………/…………..tại…….

…………………………Quốc tịch………………………….

Số hộ chiếu………………………….Nơi thường trú:

Vậy, đề nghị ……………..nước CHXHCN Việt Nam tại ………………cấp

Giấy chứng nhận đủ điều kiện kết hôn cho tôi.

=

Tôi xin chịu trách nhiệm trước pháp luật về những điều khai trên./.

Làm tại……….ngày……tháng …năm

Người khai

(ký và ghi rõ họ tên)

—————————————————–

THAM KHẢO DỊCH VỤ TƯ VẤN LUẬT LIÊN QUAN:

1. Tư vấn thủ tục ly hôn;

2. Dịch vụ tư vấn pháp luật lĩnh vực Hôn nhân gia đình;

3. Dịch vụ tư vấn pháp luật: Lĩnh vực hôn nhân gia đình;

4. Luật sư Bảo vệ trong các vụ án Hôn nhân và gia đình;

5. Luật sư đại diện tranh tụng lĩnh vực Hôn nhân – Gia đình;

6. Tư vấn thủ tục khởi kiện vụ án dân sự – hôn nhân – gia đình;

2. Đổi từ họ cha sang họ mẹ khi chưa đăng ký kết hôn thực hiện như thế nào ?

Thưa Luật sư của LVN Group con muốn đổi từ họ cha sang họ mẹ khi con chưa đăng kí kết hôn thì cần những thủ tục nào, và có cần chữ kí của cha đứa bé để con đổi họ không ạ. Và nếu con đổi họ như vậy thì mất bao nhiêu tiền ạ ? Quy định mới nhất trường hợp đổi họ cho con từ họ của cha đẻ sang họ mẹ đẻ? Con gái con được 1 tuổi ?
Cảm ơn!

Luật sư trả lời:

Chào bạn, cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi tư vấn đến Bộ phận Luật sư tư vấn của Công ty Luật LVN Group. Sau khi được các Luật sư nghiên cứu, Chúng tôi xin đưa ra ý kiến tư vấn như sau:

Điều 27 Bộ luật dân sự năm 2015 quy định về Quyền thay đổi họ:

“1. Cá nhân có quyền yêu cầu cơ quan nhà nước có thẩm quyền công nhận việc thay đổi họ trong trường hợp sau đây:

a) Thay đổi họ cho con đẻ từ họ của cha đẻ sang họ của mẹ đẻ và ngược lại;

b) Thay đổi họ cho con nuôi từ họ của cha đẻ hoặc mẹ đẻ sang họ của cha nuôi hoặc họ của mẹ nuôi theo yêu cầu của cha nuôi, mẹ nuôi;

c) Khi người con nuôi thôi làm con nuôi và người này hoặc cha đẻ, mẹ đẻ yêu cầu lấy lại họ cho người đó theo họ của cha đẻ hoặc mẹ đẻ;

d) Thay đổi họ cho con theo yêu cầu của cha đẻ, mẹ đẻ hoặc của con khi xác định cha, mẹ cho con;

đ) Thay đổi họ của người bị lưu lạc đã tìm ra nguồn gốc của mình;

e) Thay đổi họ theo họ vợ, họ của chồng trong quan hệ hôn nhân và gia đình có yếu tố nước ngoài để phù hợp với pháp luật của nước mà vợ, chồng người nước ngoài là công dân hoặc lấy lại họ trước khi thay đổi;

g) Thay đổi họ của con khi cha, mẹ thay đổi họ;

h) Trường hợp khác do pháp luật về hộ tịch quy định.

2. Việc thay đổi họ cho người từ đủ chín tuổi trở lên phải có sự đồng ý của người đó.

3. Việc thay đổi họ của cá nhân không làm thay đổi, chấm dứt quyền, nghĩa vụ dân sự được xác lập theo họ cũ.”

Bạn có thể đăng ký thay đổi họ của con theo quy định đối với quyền thay đổi họ cho con từ họ của cha đẻ sang họ của mẹ đẻ.

1. Điều kiện thay đổi

Việc thay đổi họ, chữ đệm, tên cho người dưới 18 tuổi phải có sự đồng ý của cha, mẹ người đó cà được thể hiện rõ trong Tờ khai; đối với người từ đủ 9 tuổ trở lên thì phải có sự đồng ý của người đó theo quy định của Luật hộ tịch năm 2014 và Nghị định 123/2015/NĐ-CP quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành luật hộ tịch.

Trường hợp thay đổi từ họ của cha đẻ sang họ của mẹ đẻ của bạn bắt buộc phải có sự đồng ý của cha đẻ đưa bé.

2. Thẩm quyền đăng ký thay đổi

Ủy ban nhân dân cấp xã nơi đăng ký hộ tịch trước đây hoặc nơi cư trú của cá nhân có thẩm quyền giải quyết việc thay đổi hộ tịch cho người chưa đủ 14 tuổi.

Trường hợp này bạn sẽ đến Ủy ban nhân dân cấp xã nơi bạn đã đăng ký khai sinh cho con để thực hiện thủ tục đăng ký họ cho con.

3. Thủ tục đăng ký thay đổi

Người yêu cầu đăng ký thay đổi, cải chính hộ tịch nộp tờ khai theo mẫu quy định và giấy tờ liên quan cho cơ quan đăng ký hộ tịch.

Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ giấy tờ, nếu thấy việc thay đổi là có cơ sở, phù hợp với quy định của pháp luật dân sự và pháp luật có liên quan, công chức tư pháp – hộ tịch ghi vào Sổ hộ tịch, cùng người yêu cầu đăng ký thay đổi ký vào Sổ hộ tịch và báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã cấp trích lục cho người yêu cầu.

Trường hợp thay đổi liên quan đến Giấy khai sinh thì công chức tư pháp – hộ tịch ghi nội dung thay đổi, cải chính hộ tịch vào Giấy khai sinh.

Nếu còn vướng mắc, chưa rõ hoặc cần hỗ trợ pháp lý khác bạn vui lòng liên hệ Luật sư tư vấn pháp luật Hôn nhân về thủ tục đổi họ cho con, gọi: 1900.0191 để được giải đáp.

3. Cha mẹ chưa đăng ký kết hôn thì con có làm được giấy khai sinh không?

Thưa Luật sư của LVN Group, Tôi và anh ấy chưa kết hôn nhưng đã có con vậy tôi phải làm gì để có thể khai sinh cho con của mình ạ ?
Cảm ơn!

Trả lời:

Điều 9 Nghị định 123/2015/NĐ – CP có quy định về: Giấy tờ nộp và xuất trình khi đăng ký khai sinh như sau:

“1. Người yêu cầu đăng ký khai sinh nộp các giấy tờ theo quy định tại Khoản 1 Điều 16 của Luật Hộ tịch khi đăng ký khai sinh tại Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn (sau đây gọi là Ủy ban nhân dân cấp xã) hoặc các giấy tờ theo quy định tại Khoản 1 Điều 36 của Luật Hộ tịch khi đăng ký khai sinh tại Ủy ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (sau đây gọi là Ủy ban nhân dân cấp huyện).

2. Người yêu cầu đăng ký khai sinh xuất trình giấy tờ theo quy định tại Khoản 1 Điều 2 của Nghị định này.

Trường hợp cha, mẹ của trẻ đã đăng ký kết hôn thì còn phải xuất trình giấy chứng nhận kết hôn.”

Điều 16. Luật hộ tich 2014 có quy định về thủ tục đăng ký khai sinh:

“1. Người đi đăng ký khai sinh nộp tờ khai theo mẫu quy định và giấy chứng sinh cho cơ quan đăng ký hộ tịch. Trường hợp không có giấy chứng sinh thì nộp văn bản của người làm chứng xác nhận về việc sinh; nếu không có người làm chứng thì phải có giấy cam đoan về việc sinh; trường hợp khai sinh cho trẻ em bị bỏ rơi phải có biên bản xác nhận việc trẻ bị bỏ rơi do cơ quan có thẩm quyền lập; trường hợp khai sinh cho trẻ em sinh ra do mang thai hộ phải có văn bản chứng minh việc mang thai hộ theo quy định pháp luật.

2. Ngay sau khi nhận đủ giấy tờ theo quy định tại khoản 1 Điều này, nếu thấy thông tin khai sinh đầy đủ và phù hợp, công chức tư pháp – hộ tịch ghi nội dung khai sinh theo quy định tại khoản 1 Điều 14 của Luật này vào Sổ hộ tịch; cập nhật vào Cơ sở dữ liệu hộ tịch điện tử, Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư để lấy Số định danh cá nhân.

Công chức tư pháp – hộ tịch và người đi đăng ký khai sinh cùng ký tên vào Sổ hộ tịch. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã cấp Giấy khai sinh cho người được đăng ký khai sinh.

Như vậy đối với trường hợp của em gái anh (chị A), mặc dù chưa đăng ký kết hôn nhưng chị A vẫn có quyền được đăng ký khai sinh cho con và theo họ cũng như quê quán của chị. Khi đi làm giấy khai sinh, chị cần tuân thủ những bước sau:

Thứ nhất: chị A cần chuẩn bị những giấy tờ sau:

– Giấy chứng sinh (do Bệnh viện, Cơ sở y tế nơi trẻ sinh ra cấp). Nếu không có giấy chứng sinh thì phải có văn bản xác nhận của người làm chứng về việc sinh. Nếu không có người làm chứng thì phải có giấy cam đoan về việc sinh; Biên bản xác nhận việc trẻ bị bỏ rơi do cơ quan có thẩm quyền lập (trường hợp trẻ em bị bỏ rơi); văn bản chứng minh việc mang thai hộ (trường hợp trẻ em sinh ra do mang thai hộ).

– Sổ Hộ khẩu (hoặc giấy chứng nhận nhân khẩu tập thể, Giấy đăng ký tạm trú có thời hạn của cha, mẹ đẻ).

– CMND/Hộ chiếu Việt Nam (bản chính và bản photo) của vợ chồng chị hoặc người đi làm thay.

– Điền mẫu tờ khai đăng ký khai sinh (quy định tại Thông tư số 04/2020/TT-BTP)

Thứ hai, theo quy định tại Điều 13 Luật Hộ tịch 2014, UBND xã phường được quyền đăng ký khai sinh cho trẻ em sinh sống trên địa bàn.

– Nếu người cha hoặc mẹ đăng ký thường trú ở một nơi nhưng thực tế đang sinh sống, làm việc ổn định ở nơi khác (nơi đăng ký tam trú), thì UBND cấp xã, nơi đó cũng có quyền đăng ký khai sinh cho trẻ.

– Nếu cha, mẹ không có HKTT thì UBND cấp xã nơi cha, mẹ đăng ký tạm trú thực hiện việc đăng ký khai sinh cho trẻ. – Nếu không xác định được nơi cư trú của cha, mẹ thì nộp tại UBND cấp xã, nơi trẻ đang sinh sống trên thực tế.
– Nếu trẻ em sinh ra tại Việt Nam mà cha hoặc mẹ là công dân VN còn người kia là người nước ngoài hoặc người không quốc tịch; cha hoặc mẹ là công dân VN cư trú ở trong nước còn người kia là công dân VN định cư ở nước ngoài; cha và mẹ là công dân VN định cư ở nước ngoài; cha và mẹ là người nước ngoài hoặc người không quốc tịch thì nộp giấy tờ đăng ký khai sinh tại UBND cấp huyện nơi cư trú của người cha hoặc người mẹ

Thứ ba: Tiếp nhận hồ sơ đăng ký khai sinh và cấp Giấy khai sinh

– Sau khi nhận và kiểm tra các giấy tờ trên, nếu thấy thông tin khai sinh đầy đủ và phù hợp, công chức Tư pháp – hộ tịch ghi nội dung khai sinh vào Sổ hộ tịch, trình Chủ tịch UBND cấp xã ký vào bản chính Giấy khai sinh. Công chức tư pháp – hộ tịch và người đi đăng ký khai sinh cùng ký tên vào Sổ hộ tịch

– Giấy khai sinh chỉ được cấp 1 bản chính. Bản sao Giấy khai sinh được cấp theo yêu cầu của người đi khai sinh.
– Thời hạn giải quyết cấp giấy khai sinh: trong 1 ngày. Trường hợp cần xác minh, không quá 05 ngày làm việc. Thời gian nhận giấy khai sinh: từ Thứ 2 đến sáng Thứ 7 hàng tuần.
Chị đi làm giấy khai sinh thì sẽ không tính lệ phí. Trong thời hạn 60 ngày, kể từ ngày sinh con, vợ chồng chị phải đi khai sinh cho con. Nếu không thể đi được thì nhờ ông, bà hoặc người thân thích đi làm hộ. Quá thời hạn quy định thì bị phạt cảnh cáo và phải thực hiện các thủ tục làm giấy khai sinh quá hạn cho con theo quy định của pháp luật.

4. Tư vấn về tài sản khi chưa đăng ký kết hôn ?

Kính chào luật sư, tôi có một số thắc mắc, kính mong luật sư giải đáp: Ba mẹ tôi đã sống với nhau hơn 20 năm mà không có giấy đăng ký kết hôn. Trong thời gian chung sống, mẹ tôi có mua 1 mảnh đất, và chỉ đứng tên mẹ tội. Nay, bố mẹ tôi muốn ly hôn.
Vậy mảnh đất đó có được xác định là tài sản riêng của mẹ tôi không? Nếu không? mẹ tôi phải chứng minh như thế nào thì mới được xác định đây là tài sản riêng ?
Chân thành cảm ơn luật sư!

Đổi từ họ cha sang họ mẹ khi chưa đăng ký kết hôn thực hiện như thế nào ?

Luật sư tư vấn luật hôn nhân trực tuyến, gọi:1900.0191

Trả lời:

Trong trường hợp nêu trên, dù bố mẹ bạn đã sống với nhau 20 năm nhưng không có giấy đăng ký kết hôn, do đó bố mẹ bạn vẫn chưa được pháp luật công nhận là vợ chồng. Cụ thể quy định tại Điều 9- Luật Hôn nhân và gia đình 2014 như sau:

“Điều 9. Đăng ký kết hôn

1. Việc kết hôn phải được đăng ký và do cơ quan nhà nước có thẩm quyền thực hiện theo quy định của Luật này và pháp luật về hộ tịch.

Việc kết hôn không được đăng ký theo quy định tại khoản này thì không có giá trị pháp lý.”

Theo đó, mảnh đất mà mẹ bạn mua và chỉ đứng tên 1 mình mẹ bạn sẽ là tài sản riêng của mẹ bạn. Do đó mẹ bạn có đầy đủ các quyền chiếm hữu, sử dụng và định đoạt đối với tài sản riêng kể cả khi bố mẹ bạn ly hôn được quy định tại Điều 44- Luật HNGĐ 2014 như sau:

“Điều 44. Chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản riêng

1. Vợ, chồng có quyền chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản riêng của mình; nhập hoặc không nhập tài sản riêng vào tài sản chung.

2. Trong trường hợp vợ hoặc chồng không thể tự mình quản lý tài sản riêng và cũng không ủy quyền cho người khác quản lý thì bên kia có quyền quản lý tài sản đó. Việc quản lý tài sản phải bảo đảm lợi ích của người có tài sản.

3. Nghĩa vụ riêng về tài sản của mỗi người được thanh toán từ tài sản riêng của người đó.

4. Trong trường hợp vợ, chồng có tài sản riêng mà hoa lợi, lợi tức từ tài sản riêng đó là nguồn sống duy nhất của gia đình thì việc định đoạt tài sản này phải có sự đồng ý của chồng, vợ.”

Trân trọng cảm ơn!

5. Chia tài sản khi chưa đăng ký kết hôn (có phải trả lương cho vợ) ?

Kính chào luật LVN Group. Tôi có câu hỏi mong được giải đáp như sau: Tôi có một cửa hàng buôn bán cỡ vừa. Vợ chồng tôi thỏa thuận bằng miệng là vợ làm việc cho tôi. Tôi trả lương cho vợ như sau: bao cơm nước, tiêu xài, mua sắm + vợ nhận tiền lãi từ bán SIM thẻ mỗi tháng (nhưng vợ tự bỏ vốn nhập hàng, còn mặt bằng mua bán và các chi phí tôi trả).

Xin hỏi Luật sư nếu 2 vợ chồng tôi không sống chung nữa, và nếu vợ lật lọng đổi ý thì tài sản của tôi có phải chia cho vợ (và ngược lại) không ? Theo tôi được biết thì luật mới có Hợp đồng tiền hôn nhân. Xin hỏi có áp dụng trường hợp nam nữ chung sống như vợ chồng nhưng không đăng ký kết hôn không? Nếu có thì thủ tục như thế nào, còn nếu không thì có cách nào thay thế không ạ? Mong được giải đáp.

Xin cảm ơn !

Người gửi: Đ.T

>> Tư vấn pháp luật Hôn nhân và gia đình gọi:1900.0191

Trả lời:

Căn cứ Điều 16 Luật hôn nhân và gia đình 2014 thì giải quyết quan hệ tài sản, nghĩa vụ và hợp đồng của nam, nữ chung sống với nhau như vợ chồng mà không đăng ký kết hôn

1. Quan hệ tài sản, nghĩa vụ và hợp đồng của nam, nữ chung sống với nhau như vợ chồng mà không đăng ký kết hôn được giải quyết theo thỏa thuận giữa các bên; trong trường hợp không có thỏa thuận thì giải quyết theo quy định của Bộ luật dân sự và các quy định khác của pháp luật có liên quan.

2. Việc giải quyết quan hệ tài sản phải bảo đảm quyền, lợi ích hợp pháp của phụ nữ và con; công việc nội trợ và công việc khác có liên quan để duy trì đời sống chung được coi như lao động có thu nhập.

Căn cứ khoản 1 Điều 218Bộ luật dân sự 2015 về định đoạt tài sản chung

Điều 218. Định đoạt tài sản chung

1. Mỗi chủ sở hữu chung theo phần có quyền định đoạt phần quyền sở hữu của mình.

Như vậy trong trường hợp này, tài sản được hình thành trong thời kỳ 2 người sống chung sẽ không được coi là tài sản chung hợp nhất mà nó là taaif sản chung theo phần. tức khi phân chia, định đoạt khối tài sản này sẽ hoàn toàn phụ thuộc vào sự thỏa thuận của các bên. Nếu không thỏa thuận được thì phân chia theo phần của mỗi bên, tức tài sản của ai (nguồn gốc do ai góp vào) thì người đó được quyền sở hữu.

Trên đây là những tư vấn của chúng tôi về vấn đề của bạn. Cảm ơn bạn đã tin tưởng và lựa chọn công ty chúng tôi.

Trân trọng./.

Bộ phận tư vấn pháp luật hôn nhân – Công ty luật LVN Group