Mẫu đơn xin cấp lại giấy khai sinh bị mất được cập nhật mới nhất

Giấy khai sinh là giấy tờ quan trọng đối với mỗi người, được đơn vị nhà nước cấp cho cá nhân sau khi đã thực hiện thủ tục đăng ký khai sinh. Vì những rủi ro cá nhân mà người dân đã bị mất giấy khai sinh cùng họ muốn xin cấp lại. Xin mời các bạn bạn đọc cùng tìm hiểu qua bài viết của LVN Group để hiểu cùng nắm rõ được những quy định về “Mẫu đơn xin cấp lại giấy khai sinh bị mất” có thể giúp các bạn bạn đọc hiểu sâu hơn về pháp luật.

Văn bản quy định

  • Nghị định 123/2015/NĐ-CP

Những trường hợp làm lại giấy khai sinh

Trường hợp 1: Trường hợp bị mất giấy khai sinh nhưng vẫn còn thông tin trong sổ hộ tịch

Trong trường hợp này người bị mất bản chính giấy khai sinh cần làm thủ tục xin cấp trích lục đăng ký khai sinh. Hồ sơ xin cấp trích lục gồm:

– Tờ khai cấp bản trích lục hộ tịch;

– Xuất trình một trong các giấy tờ như chứng minh nhân dân, căn cước công dân hay giấy tờ khác có dán ảnh cùng có thông tin cá nhân do đơn vị có thẩm quyền cấp cùng còn giá trị sử dụng.

Cá nhân nộp hồ sơ xin cấp trích lục tại đơn vị nơi trước đây đã thực hiện thủ tục đăng ký khai sinh.

Khi nhận được hồ sơ đơn vị có thẩm quyền sẽ xem xét cùng cấp trích lục giấy khai sinh có trọn vẹn các thông tin như nội dung ghi trong sổ gốc.

Trường hợp 2: Trường hợp cá nhân mất giấy đăng ký khai sinh bản gốc cùng thông tin về giấy khai sinh đó không còn lưu trong sổ hộ tịch

Cá nhân sẽ nộp hồ sơ tại nơi cư trú hoặc nơi trước đây đã đăng ký khai sinh. Nếu việc đăng ký lại khai sinh được thực hiện tại Ủy ban nhân dân cấp xã không phải là nơi đã đăng ký trước đây thì công chức hộ tịch sẽ báo cáo chủ tịch Ủy ban nhân dân có văn bản đề nghị Ủy ban nơi trước đây đã đăng ký khai sinh để kiểm tra, xác minh về việc lưu giữ sổ hộ tịch tại địa phương.

pháp luật không có quy định về vấn đề làm lại giấy khai sinh bản gốc, do đó tùy theo từng trường hợp người bị mất giấy khai sinh có thể xin cấp trích lục giấy khai sinh hoặc đăng ký lại khai sinh.

Mẫu đơn xin cấp lại giấy khai sinh bị mất

LoaderLoaderLoading…
EAD LogoEAD LogoTaking too long?
ReloadReload Reload document

|OpenOpen Open in new tab

Download [55.00 KB]

Thủ tục làm lại giấy khai sinh

Theo quy định tại Điều 26 Nghị định 123/2015/NĐ-CP thì hồ sơ đăng ký lại khai sinh gồm các giấy tờ sau:

“Điều 26. Thủ tục đăng ký lại khai sinh

1. Hồ sơ đăng ký lại khai sinh gồm các giấy tờ sau đây:

a) Tờ khai theo mẫu quy định, trong đó có cam đoan của người yêu cầu về việc đã đăng ký khai sinh nhưng người đó không lưu giữ được bản chính Giấy khai sinh;

b) Bản sao toàn bộ hồ sơ, giấy tờ của người yêu cầu hoặc hồ sơ, giấy tờ, tài liệu khác trong đó có các thông tin liên quan đến nội dung khai sinh của người đó;

c) Trường hợp người yêu cầu đăng ký lại khai sinh là cán bộ, công chức, viên chức, người đang công tác trong lực lượng vũ trang thì ngoài các giấy tờ theo hướng dẫn tại Điểm a cùng Điểm b Khoản này phải có văn bản xác nhận của Thủ trưởng đơn vị, đơn vị về việc những nội dung khai sinh của người đó gồm họ, chữ đệm, tên; giới tính; ngày, tháng, năm sinh; dân tộc; quốc tịch; quê cửa hàng; quan hệ cha – con, mẹ – con phù hợp với hồ sơ do đơn vị, đơn vị đang quản lý.

2. Trong thời hạn 05 ngày công tác, kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ, công chức tư pháp – hộ tịch kiểm tra, xác minh hồ sơ. Nếu việc đăng ký lại khai sinh là đúng theo hướng dẫn của pháp luật thì công chức tư pháp – hộ tịch thực hiện đăng ký lại khai sinh như trình tự quy định tại Khoản 2 Điều 16 của Luật Hộ tịch.

Nếu việc đăng ký lại khai sinh được thực hiện tại Ủy ban nhân dân cấp xã không phải là nơi đã đăng ký khai sinh trước đây thì công chức tư pháp – hộ tịch báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân có văn bản đề nghị Ủy ban nhân dân nơi đăng ký khai sinh trước đây kiểm tra, xác minh về việc lưu giữ sổ hộ tịch tại địa phương.

Trong thời hạn 05 ngày công tác, kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị, Ủy ban nhân dân nơi đã đăng ký khai sinh trước đây tiến hành kiểm tra, xác minh cùng trả lời bằng văn bản về việc còn lưu giữ hoặc không lưu giữ được sổ hộ tịch.

3. Trong thời hạn 03 ngày công tác, kể từ ngày nhận được kết quả xác minh về việc không còn lưu giữ được sổ hộ tịch tại nơi đã đăng ký khai sinh, nếu thấy hồ sơ trọn vẹn, chính xác, đúng quy định pháp luật công chức tư pháp – hộ tịch thực hiện việc đăng ký lại khai sinh như quy định tại Khoản 2 Điều 16 của Luật Hộ tịch.

4. Trường hợp người yêu cầu có bản sao Giấy khai sinh trước đây được cấp hợp lệ thì nội dung đăng ký khai sinh được ghi theo nội dung bản sao Giấy khai sinh; phần khai về cha, mẹ được ghi theo thời gian đăng ký lại khai sinh.

5. Trường hợp người yêu cầu không có bản sao Giấy khai sinh nhưng hồ sơ, giấy tờ cá nhân có sự thống nhất về nội dung khai sinh thì đăng ký lại theo nội dung đó. Nếu hồ sơ, giấy tờ không thống nhất về nội dung khai sinh thì nội dung khai sinh được xác định theo hồ sơ, giấy tờ do đơn vị nhà nước có thẩm quyền cấp chính thức hợp lệ đầu tiên; riêng đối với cán bộ, công chức, viên chức, người đang công tác trong lực lượng vũ trang thì nội dung khai sinh được xác định theo văn bản của Thủ trưởng đơn vị, đơn vị quy định tại Điểm c Khoản 1 Điều này.

6. Bộ Tư pháp hướng dẫn chi tiết hồ sơ, giấy tờ, tài liệu là cơ sở để đăng ký lại khai sinh theo hướng dẫn tại Điều này.”

Liên hệ ngay

Trên đây là toàn bộ nội dung tư vấn của chúng tôi về vấn đề “Mẫu đơn xin cấp lại giấy khai sinh bị mất”. Để biết thêm thông tin chi tiết cùng nhận thêm sự tư vấn, giúp đỡ khi có nhu cầu về các vấn đề liên quan đến dịch vụ thành lập công ty ở việt nam, kế toán giải thể công ty, tạm ngừng doanh nghiệp, hợp thức hóa lãnh sự, dịch vụ tạm ngừng kinh doanh, giá trị sử dụng của giấy xác nhận tình trạng hôn nhân, tạm dừng công ty, thủ tục giải thể công ty mới nhất, bảo hộ logo độc quyền … Quý khách vui lòng liên hệ LVN Group để được hỗ trợ, trả lời.

Để được tư vấn cũng như trả lời những câu hỏi của khách hàng trong cùng ngoài nước thông qua web Lvngroupx.vn, lsx.vn, web nước ngoài Lsxlawfirm,…

Liên hệ hotline: 1900.0191.

  • Facebook: www.facebook.com/lvngroup
  • Tiktok: https://www.tiktok.com/@lvngroup
  • Youtube: https://www.youtube.com/Lvngroupx

Mời các bạn xem thêm bài viết

  • Điều kiện đăng ký làm lại giấy khai sinh thế nào năm 2022?
  • Đổi tên cho con trên giấy khai sinh theo các độ tuổi
  • Mất giấy khai sinh bản gốc phải làm gì?

Giải đáp có liên quan

Cách làm thủ tục làm lại giấy khai sinh bị sai?

Theo quy định tại khoản 1, khoản 2 điều 17 của thông tư số 04/2020/TT-BTP có nêu rõ trường hợp là:
” Điều 17.Cải chính hộ tịch
1. Việc cải chính hộ tịch chỉ được giải quyết sau khi xác định có sai sót khi đăng ký hộ tịch; không cải chính nội dung trên giấy tờ hộ tịch đã được cấp hợp lệ nhằm hợp thức hóa thông tin trên hồ sơ, giấy tờ cá nhân khác.
2. Sai sót trong đăng ký hộ tịch là sai sót của người đi đăng ký hộ tịch hoặc sai sót của đơn vị đăng ký hộ tịch.”
Vì đó, trong trường hợp này khi phát hiện có sự sai sót từ chính đơn vị đăng ký hộ tịch hoặc của người trước đó đi đăng ký khai sinh thì cần phải tiến hành thủ tục cải chính hộ tịch theo hướng dẫn của Điều 28 Luật Hộ tịch 2014:
” Điều 28.Thủ tục đăng ký thay đổi, cải chính hộ tịch
1. Người yêu cầu đăng ký thay đổi, cải chính hộ tịch nộp tờ khai theo mẫu quy định cùng giấy tờ liên quan cho đơn vị đăng ký hộ tịch.
2. Trong thời hạn 03 ngày công tác kể từ ngày nhận đủ giấy tờ theo hướng dẫn tại khoản 1 Điều này, nếu thấy việc thay đổi, cải chính hộ tịch là có cơ sở, phù hợp với quy định của pháp luật dân sự cùng pháp luật có liên quan, công chức tư pháp – hộ tịch ghi cùngo Sổ hộ tịch, cùng người yêu cầu đăng ký thay đổi, cải chính hộ tịch ký cùngo Sổ hộ tịch cùng báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã cấp trích lục cho người yêu cầu.
Trường hợp thay đổi, cải chính hộ tịch liên quan đến Giấy khai sinh, Giấy chứng nhận kết hôn thì công chức tư pháp – hộ tịch ghi nội dung thay đổi, cải chính hộ tịch cùngo Giấy khai sinh, Giấy chứng nhận kết hôn.
Trường hợp cần phải xác minh thì thời hạn được kéo dài thêm không quá 03 ngày công tác.
3. Trường hợp đăng ký thay đổi, cải chính hộ tịch không phải tại nơi đăng ký hộ tịch trước đây thì Ủy ban nhân dân cấp xã phải thông báo bằng văn bản kèm theo bản sao trích lục hộ tịch đến Ủy ban nhân dân nơi đăng ký hộ tịch trước đây để ghi cùngo Sổ hộ tịch.
Trường hợp nơi đăng ký hộ tịch trước đây là Cơ quan uỷ quyền thì Ủy ban nhân dân cấp xã phải thông báo bằng văn bản kèm theo bản sao trích lục hộ tịch đến Bộ Ngoại giao để chuyển đến Cơ quan uỷ quyền ghi cùngo Sổ hộ tịch.”

Lên đầu trang