Ngày 1/1/2021 Bộ luật lao động năm 2019 chính thức có hiệu lực thi hành, kéo theo một số sự thay đổi liên quan đến các quy định về nghỉ việc riêng, nghỉ không lương theo hướng có lợi hơn so với Bộ luật lao động cũ (luật năm 2012) dành cho người lao động, cụ thể như sau:

 

1. Những trường hợp người lao động nghỉ không được hưởng lương

Khoản 2 Điều 115 Bộ luật lao động năm 2019 quy định về các trường hợp nghỉ không hưởng lương, cụ thể như sau:

“2. Người lao động được nghỉ không hưởng lương 01 ngày và phải thông báo với người sử dụng lao động khi ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh, chị, em ruột chết; cha hoặc mẹ kết hôn; anh, chị, em ruột kết hôn”.

Như vậy trên cơ sở kế thừa tinh thần của Bộ luật lao động cũ (luật năm 2012), Bộ luật lao động năm 2019 quy định các trường hợp người lao động được nghỉ việc không hưởng lương một ngày khi thuộc các trường hợp như sau:

– Ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại chết;

– Anh, chị, em ruột chết;

– Cha hoặc mẹ kết hôn;

– Anh, chị, em ruột kết hôn.

Khi người lao động nghỉ việc không lương theo các trường hợp được liệt kê ở trên (theo Khoản 2 Điều 115 Bộ luật lao động năm 2019) thì người lao động bắt buộc phải thông báo cho người sử dụng lao động biết về việc nghỉ của mình. Ngoài ra người lao động cũng có thể thảo thuận với người sử dụng lao động để nghỉ không hưởng. Do đó người lao động cũng có thể xin nghỉ nhiều hơn số ngày mà luật lao động quy định hoặc xin nghỉ vì những lý do riêng khác nếu được sự đồng ý của người sử dụng lao động. Mặt khác, pháp luật cũng không quy định về tối đa số ngày nghỉ không hưởng lương nên người lao động có thể nghỉ không hưởng lương theo số ngày đã thỏa thuận mà không bị giới hạn, miễn sao được người sử dụng lao động chấp nhận.

Khoản 3 Điều 115 Bộ luật lao động năm 2019 quy định những vấn đề như sau:

“Điều 115. Nghỉ việc riêng, nghỉ không hưởng lương

1. Người lao động được nghỉ việc riêng mà vẫn hưởng nguyên lương và phải thông báo với người sử dụng lao động trong trường hợp sau đây:

a) Kết hôn: nghỉ 03 ngày;

b) Con đẻ, con nuôi kết hôn: nghỉ 01 ngày;

c) Cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi; cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi của vợ hoặc chồng; vợ hoặc chồng; con đẻ, con nuôi chết: nghỉ 03 ngày.

2. Người lao động được nghỉ không hưởng lương 01 ngày và phải thông báo với người sử dụng lao động khi ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh, chị, em ruột chết; cha hoặc mẹ kết hôn; anh, chị, em ruột kết hôn.

3. Ngoài quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này, người lao động có thể thỏa thuận với người sử dụng lao động để nghỉ không hưởng lương”.

 

2. Những trường hợp nghỉ việc riêng được hưởng nguyên lương

Khoản 1 Điều 115 Bộ luật lao động năm 2019 quy định như sau:

“Điều 115. Nghỉ việc riêng, nghỉ không hưởng lương

1. Người lao động được nghỉ việc riêng mà vẫn hưởng nguyên lương và phải thông báo với người sử dụng lao động trong trường hợp sau đây:

a) Kết hôn: nghỉ 03 ngày;

b) Con đẻ, con nuôi kết hôn: nghỉ 01 ngày;

c) Cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi; cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi của vợ hoặc chồng; vợ hoặc chồng; con đẻ, con nuôi chết: nghỉ 03 ngày”.

Như vậy theo quy định của pháp luật về lao động người lao động được nghỉ việc riêng mà vẫn hưởng nguyên lương trong những trường hợp sau:

– Kết hôn: nghỉ 3 ngày;

– Con đẻ, con nuôi kết hôn: nghỉ 01 ngày;

– Cha đẻ, mẹ đẻ chết: nghỉ 03 ngày;

– Cha nuôi, mẹ nuôi chết: nghỉ 03 ngày;

– Cha đẻ, mẹ đẻ của vợ hoặc chồng chết: nghỉ 03 ngày;

– Cha nuôi, mẹ nuôi của vợ hoặc chồng chết: nghỉ 03 ngày;

– Vợ hoặc chồng chết: nghỉ 03 ngày;

– Con đẻ, con nuôi chết: nghỉ 03 ngày.

Khi nghỉ việc riêng, người lao động phải thông báo cho người sử dụng lao động biết. So với Bộ luật lao động cũ thì Bộ luật lao động năm 2019 đã bổ sung thêm những trường hợp nghỉ việc riêng hưởng nguyên lương như sau: Con nuôi kết hôn; cha nuôi, mẹ nuôi chết; cha nuuoi, mẹ nuôi của vợ hoặc chồng chết; con nuôi chết. 

Theo quy định của pháp luật hiện hành nói chung và Luật nuôi con nuôi nói riêng, con nuôi hợp pháp có quyền và nghĩa vụ tương đương với con đẻ, do đó Bộ luật lao động năm 2019 là trường hợp thực sự cần thiết. 

“Điều 2. Mục đích nuôi con nuôi

Việc nuôi con nuôi nhằm xác lập quan hệ cha, mẹ và con lâu dài, bền vững, vì lợi ích tốt nhất của người được nhận làm con nuôi, bảo đảm cho con nuôi được nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục trong môi trường gia đình”.

Như vậy từ 01/01/2021, người lao động sẽ có thêm nhiều trường hợp được nghỉ việc riêng mà vẫn hưởng nguyên lương.

 

3. Từ chối khi người lao động xin nghỉ doanh nghiệp có bị phạt không

Trong trường hợp người thân trong gia đình chết hoặc kết hôn mà người lao động đã thông báo thì người sử dụng lao động phải tạo điều kiện cho người lao động nghỉ việc theo quy định.

Nếu người sử dụng lao động không cho người lao động nghỉ việc riêng, nghỉ không hưởng lương theo đúng quy định pháp luật sẽ bị phạt tiền từ 02 – 05 triệu đồng (theo điểm a khoản 1 Điều 17 Nghị định 28/2020/NĐ-CP).

“Điều 17. Vi phạm quy định về thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi

1. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với người sử dụng lao động có một trong các hành vi sau đây:

a) Không bảo đảm cho người lao động nghỉ trong giờ làm việc, nghỉ chuyển ca, nghỉ về việc riêng, nghỉ không hưởng lương đúng quy định;

b) Không rút ngắn thời giờ làm việc đối với người lao động trong năm cuối cùng trước khi nghỉ hưu theo quy định;

c) Không thông báo bằng văn bản cho cơ quan chuyên môn giúp Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương quản lý nhà nước về lao động tại địa phương về việc tổ chức làm thêm giờ từ trên 200 giờ đến 300 giờ trong một năm.

2. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với người sử dụng lao động có hành vi vi phạm quy định của pháp luật về nghỉ hằng tuần hoặc nghỉ hằng năm hoặc nghỉ lễ, tết.

3. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 25.000.000 đồng đối với người sử dụng lao động có một trong các hành vi sau đây:

a) Thực hiện thời giờ làm việc bình thường quá số giờ làm việc theo quy định của pháp luật;

b) Huy động người lao động làm thêm giờ mà không được sự đồng ý của người lao động, trừ trường hợp theo quy định tại Điều 107 của Bộ luật Lao động.

4. Phạt tiền đối với người sử dụng lao động khi có hành vi huy động người lao động làm thêm giờ vượt quá số giờ quy định tại điểm b khoản 2 Điều 106 của Bộ luật Lao động hoặc quá 12 giờ trong 01 ngày khi làm thêm vào ngày nghỉ lễ, tết và ngày nghỉ hằng tuần theo một trong các mức sau đây:

a) Từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng với vi phạm từ 01 người đến 10 người lao động;

b) Từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng với vi phạm từ 11 người đến 50 người lao động;

c) Từ 20.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng với vi phạm từ 51 người đến 100 người lao động;

d) Từ 40.000.000 đồng đến 60.000.000 đồng với vi phạm từ 101 người đến 300 người lao động;

đ) Từ 60.000.000 đồng đến 75.000.000 đồng với vi phạm từ 301 người lao động trở lên”.

Riêng trường hợp người lao động muốn nghỉ không hưởng lương theo thỏa thuận, người sử dụng lao động được quyền đồng ý hoặc từ chối đề nghị xin nghỉ của người lao động mà không bị coi là vi phạm pháp luật.

 

4. Mẫu đơn xin nghỉ việc riêng (Mẫu 01)

>> Luật sư tư vấn pháp luật trực tuyến qua điện thoạigọi:  – 1900.0191

 

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập – Tự do – Hạnh phúc

——-***——-

 

ĐƠN XIN NGHỈ VIỆC RIÊNG

Kính gửi:   Ban Giám Đốc Công Ty …………………………….. 

Phòng Hành chánh – Nhân sự

Tôi tên là : …………………………………………………………………… 

MSNV     : ……………………..    Bộ phận :   …………………………. 

Địa chỉ và số điện thoại liên lạc khi cần thiết :……………………. 

…………………………………………………………………………………… 

…………………………………………………………………………………… 

Nay tôi trình đơn này kính xin BGĐ chấp thuận cho tôi được nghỉ việc riêng (nghỉ không lương)

Trong thời gian .…….. ngày  (Kể từ ngày ………  đến hến ngày ……… )

Lý do:

…………………………………………………………………………………… 

…………………………………………………………………………………… 

……………………………………………………………………………………. 

…………………………………………………………………………………… 

…………………………………………………………………………………… 

Tôi đã bàn giao công việc cho :………… Bộ phận : ………… 

Các công việc được bàn giao :

…………………………………………………………………………………….. 

…………………………………………………………………………………… 

………………………………………………………………………………….. 

Trưởng bộ phận  / Trưởng Phòng. Hành chính nhân sự                               

Người làm đơn

   Ban giám đốc

 

 

5. Mẫu đơn xin nghỉ việc riêng (Mẫu 02)

Tải về

 

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập – Tự do – Hạnh phúc

 

ĐƠN XIN NGHỈ VIỆC RIÊNG

 

                 Kính gửi: – Ban giám đốc công ty …………………………………………………………………..

                                 – Phòng Hành chính – Nhân sự ……………………………………………………….. 

                                 – Phòng ………………………………………………………………………………………. 

Tôi tên là: ……………………………………………………………… Nam/nữ: ………………………………..

Ngày, tháng, năm sinh: ……………………………………………………………………………………………

Địa chỉ thưởng trú: ………………………………………………………………………………………………….

Quê quán: ……………………………………………………………………………………………………………..

Chức vụ: …………………………………. Bộ phận: ……………………………………………………………..

Địa chỉ và số điện thoại liên lạc khi cần thiết:………………………………………………………………

……………………………………………………………………………………………………………………………..

Tôi xin trình đơn này xin BGĐ chấp thuận cho tôi được nghỉ việc riêng.

Trong thời gian ………….  ngày (Kể từ ngày …………………… đến hết ngày ……………………..)

Lý do:…………………………………………………………………………………………………………………….

……………………………………………………………………………………………………………………………..

Tôi đã bàn giao việc cho: …………………………………………….. Bộ phận: …………………………..

Các công việc được bàn giao: ………………………………………………………………………………….

……………………………………………………………………………………………………………………………..

Tôi xin hứa sẽ cập nhật nội dung công tác đầy đủ trong thời gian vắng mặt. Kính mong công ty xem xét chấp thuận.

Tôi xin chân thành cảm ơn.

…, ngày …….. tháng …….. năm ………..

Giám đốc

(Duyệt)

Phòng nhân sự

(Xác nhận)

Người quản lý

(Ký, ghi rõ họ tên)

Người làm đơn

(Ký, ghi rõ họ tên)

 

In / Sửa biểu mẫu

 

6. Hướng dẫn viết Đơn xin nghỉ việc riêng

(1) Phụ thuộc vào nơi người lao động làm việc: công ty, cơ quan, đơn vị, tổ chức,…

(2) Người lao động nên nắm rõ cơ cấu tổ chức của cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp mình để ghi chính xác bộ phận quản lý nhân sự có thẩm quyền.

(3) Bộ phận, đơn vị quản lý trực tiếp người lao động.

(4) Ghi cụ thể xã/phường/thị trấn, quận/huyện, tỉnh/thành phố.

(5) Ghi cụ thể nơi đăng ký thường trú, tạm trú theo xã/phường/ thị trấn, quận/huyện, tỉnh/thành phố.

(6) Nơi người lao động làm việc: phòng, ban, bộ phận, nhóm…

(7) Chức danh, chức vụ người lao động đảm nhiệm trong cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp.

(8) Số điện thoại của chính người lao động xin nghỉ việc riêng.

(9) Nêu chi tiết lý do xin nghỉ việc riêng, tùy vào từng trường hợp mà viết lý do khác nhau (có thể nêu một trong các lý do nêu ở trên, phù hợp với mục đích và nhu cầu của người lao động), thể hiện sự khéo léo, mềm mỏng để được chấp thuận cho nghỉ một cách chính thức.

(10) (11) Ghi rõ họ tên, chức vụ của người đảm nhiệm phần việc trong thời gian người lao động nghỉ việc riêng.