Quyết toán thuế thu nhập cá nhân là việc người nộp thuế kê khai để xác định số tiền thuế phải nộp của năm liền trước, từ đó xác định số tiền thuế còn thiếu hoặc nộp thừa để làm căn cứ hoàn thuế. Do đó, thời hạn quyết toán thuế TNCN được pháp luật quy định cụ thể. Bài viết sau đây của LVN Group sẽ gửi tới bạn đọc mẫu đơn xin rút hồ sơ quyết toán thuế TNCN.
Mẫu đơn xin rút hồ sơ quyết toán thuế TNCN
1. Thời hạn quyết toán thuế thu nhập cá nhân
Khoản 2 Điều 44 Luật Quản lý thuế 2019 quy định thời hạn quyết toán thuế thu nhập cá nhân (TNCN) cho kỳ tính thuế 2023 như sau:
– Thời hạn quyết toán thuế đối với tổ chức, cá nhân trả thu nhập từ tiền lương, tiền công chậm nhất là ngày 31/3/2023.
– Thời hạn quyết toán thuế đối với cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công trực tiếp quyết toán thuế với đơn vị thuế chậm nhất là ngày 30/4/2023.
2. Đối tượng phải quyết toán thuế thu nhập cá nhân
Căn cứ điểm d khoản 6 Điều 8 Nghị định 126/2020/NĐ-CP và Công văn 636/TCT-DNNCN, những đối tượng sau phải quyết toán thuế TNCN:
(1) Tổ chức, cá nhân trả tiền lương, tiền công;
(2) Ủy quyền quyết toán thuế TNCN;
(3) Cá nhân trực tiếp quyết toán với đơn vị thuế.
3. Mẫu Đơn xin rút hồ sơ quyết toán thuế
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
———–o0o———–
Hà Nội, ngày 3 tháng 2 năm 2020
ĐƠN XIN RÚT HỒ SƠ QUYẾT TOÁN THUẾ
(V/v: Rút hồ sơ quyết toán thuế thu nhập cá nhân)
Kính gửi: Chi cục Thuế quận Đống Đa
– Căn cứ Luật Thuế thu nhập cá nhân năm 2007 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thuế thu nhập cá nhân năm 2012;
– Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các luật về thuế năm 2014;
– Căn cứ Thông tư số 92/2015/TT-BTC ngày 15/06/2015 của Bộ Tài chính về hướng dẫn thực hiện thuế giá trị gia tăng và thuế thu nhập cá nhân đối với cá nhân cư trú có hoạt động kinh doanh; hướng dẫn thực hiện một số nội dung sửa đổi, bổ sung về thuế thu nhập cá nhân quy định tại Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các luật về thuế số 71/2014/QH13 và Nghị định số 12/2015/NĐ-CP ngày 12/02/2015 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các Luật về thuế và sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định về thuế;
– Căn cứ Công văn số 5749/CT-TNCN của Cục Thuế Thành phố Hà Nội;
Tên: ngày sinh: Giới tính:
CMND số: ngày cấp: Nơi cấp:
Hộ khẩu thường trú:
Nơi cư trú hiện tại:
Thông tin liên lạc:
Nội dung sự việc trình bày:
Vào ngày 12/01/2020 vừa qua, tôi đã nộp bộ hồ sơ khai quyết toán thuế TNCN đối với thu nhập chịu thuế năm 2019. Tuy nhiện, trên thực tiễn ngày 31/02/2019 tôi đã ủy quyền việc quyết toán thuế TNCN cho Công ty Cổ phần Xây dựng Thăng Long I nơi tôi đang công tác. Do nhầm lẫn cá nhân nên tôi đã tự quyết toán phần thuế của mình và có nộp bộ hồ sơ tới Chi cục Thuế quận Đống Đa. Nay tôi làm đơn này xin được rút toàn bộ hồ sơ quyết toán thuế TNCN đã nộp.
Căn cứ mục 2.2 điều 2 Công văn số 5749/CT-TNCN:
2. Nơi nộp hồ sơ quyết toán thuế
2.2. Đối với cá nhân quyết toán thuế trực tiếp với đơn vị thuế
Theo hướng dẫn tại điểm c, khoản 3, Điều 21 Thông tư số 92/2015/TT-BTC ngày 15/6/2015 của Bộ Tài chính thì nơi nộp hồ sơ quyết toán của cá nhân cư trú có thu nhập từ tiền lương, tiền công như sau:
– Cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công trực tiếp khai thuế trong năm thì nơi nộp hồ sơ quyết toán thuế là Cục Thuế nơi cá nhân nộp hồ sơ khai thuế trong năm.
Căn cứ tiết a.3 điểm a khoản 1 Điều 21 Thông tư số 92/2015/TT-BTC:
Điều 21. Sửa đổi, bổ sung Điều 16 Thông tư số 156/2013/TT-BTC ngày 06/11/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Quản lý thuế; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Quản lý thuế và Nghị định số 83/2013/NĐ-CPngày 22/7/2013 của Chính phủ (sau đây gọi là Thông tư số 156/2013/TT-BTC) như sau:
1. Sửa đổi, bổ sung tiết a.3 điểm a khoản 1 Điều 16
“a.3) Tổ chức, cá nhân trả thu nhập thuộc diện chịu thuế thu nhập cá nhân đối với thu nhập từ tiền lương, tiền công có trách nhiệm khai quyết toán thuế thu nhập cá nhân và quyết toán thuế thu nhập cá nhân thay cho các cá nhân có ủy quyền không phân biệt có phát sinh khấu trừ thuế được không phát sinh khấu trừ thuế. Trường hợp tổ chức, cá nhân không phát sinh trả thu nhập thì không phải khai quyết toán thuế thu nhập cá nhân.
Căn cứ tiết a.4 điểm a khoản 2 Điều 3 Thông tư số 92/2015/TT-BTC:
3. Sửa đổi, bổ sung khoản 2 Điều 16
“2. Khai thuế đối với cá nhân cư trú có thu nhập từ tiền lương, tiền công
a) Nguyên tắc khai thuế
a.4) Ủy quyền quyết toán thuế
a.4.1) Cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công ủy quyền cho tổ chức, cá nhân trả thu nhập quyết toán thuế thay trong các trường hợp sau:
– Cá nhân chỉ có thu nhập từ tiền lương, tiền công ký hợp đồng lao động từ 03 (ba) tháng trở lên tại một tổ chức, cá nhân trả thu nhập và thực tiễn đang công tác tại đó vào thời gian ủy quyền quyết toán thuế, kể cả trường hợp không công tác đủ 12 (mười hai) tháng trong năm.
Từ những căn cứ trên, tôi nhận thấy tổ chức chi trả thu nhập thuộc diện chịu thuế TNCN khi có ủy quyền thì có trách nhiệm quyết toán thay cá nhân ủy quyền, tức Công ty CP Xây dựng Thăng Long I phải thực hiện quyết toán thuế TNCN cho tôi. Hơn thế nữa, việc ủy quyền giữa tôi và Công ty là phù hợp quy định tại tiết a.4 điểm a khoản 2 Điều 3 Thông tư số 92/2015/TT-BTC. Do vậy, nay tôi làm đơn này xin được rút hồ sơ quyết toán thuế tại mà tôi đã nộp ngày 12/01/2020. Xét thấy hồ sơ khai quyết toán thuế của tôi đã được nộp tại đúng đơn vị có thẩm quyền giải quyết, tức Chi cục thuế quận Đống Đa nơi tôi đã nộp hồ sơ khai thuế năm 2019. Vì thế, Chi cục đồng thời là đơn vị chịu trách nhiệm giải quyết đơn xin rút hồ sơ khai quyết toán thuế của tôi. Kính mong sớm nhận được sự hỗ trợ từ phía Chi cục Thuế để việc quyết toán thuế TNCN diễn ra đúng trình tự, thủ tục theo hướng dẫn pháp luật.
Tôi xin cam kết toàn bộ nội dung đơn là sự thật. Tôi sẽ chịu trách nhiệm về tính chính xác, trung thực của toàn bộ nội dung hồ sơ trên.
Các giấy tờ đính kèm: Người viết đơn
– Hồ sơ khai quyết toán thuế TNCN;
– Giấy ủy quyền số 993/UQ-QTT-TNCN;
– Hợp đồng lao động số 1321/HĐLĐ.
4. Ủy quyền quyết toán thuế thu nhập cá nhân
Theo tiết d.2 điểm d khoản 6 Điều 8 Nghị định 126/2020/NĐ-CP và Công văn 636/TCT-DNNCN, cá nhân cư trú có thu nhập từ tiền lương, tiền công được ủy quyền quyết toán thuế cho tổ chức, cá nhân trả thu nhập nếu thuộc các trường hợp được ủy quyền.
Để ủy quyền quyết toán thuế thì cá nhân cần thực hiện theo 02 bước sau:
Bước 1: Chuẩn bị mẫu ủy quyền quyết toán thuế
Tải và điền thông tin theo mẫu số 08/UQ-QTT-TNCN ban hành kèm theo Thông tư 80/2021/TT-BTC.
Bước 2: Gửi giấy ủy quyền cho tổ chức, cá nhân trả thu nhập.
5. Hồ sơ quyết toán thuế thu nhập cá nhân
Căn cứ phụ lục ban hành kèm theo Nghị định 126/2020/NĐ-CP và mẫu tờ khai ban hành kèm theo Thông tư 80/2021/TT-BTC, hồ sơ quyết toán thuế TNCN được quy định như sau:
* Đối với tổ chức, cá nhân trả tiền lương, tiền công
(1) Tờ khai thuyết toán thuế TNCN theo mẫu 05/QTT-TNCN.
(2) Phụ lục bảng kê chi tiết cá nhân thuộc diện tính thuế theo biểu lũy tiến từng phần theo mẫu số 05-1/BK-QTT-TNCN.
(3) Phụ lục bảng kê chi tiết cá nhân thuộc diện tính thuế theo thuế suất toàn phần theo mẫu số 05-2/BK-QTT-TNCN.
(4) Phụ lục bảng kê chi tiết người phụ thuộc giảm trừ gia cảnh theo mẫu số 05-3/BK-QTT-TNCN.
* Cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công trực tiếp khai thuế với đơn vị thuế
6. Thủ tục quyết toán thuế thu nhập cá nhân
6.1. Thủ tục đối với cá nhân tự quyết toán thuế
* Cá nhân trực tiếp quyết toán thuế tại đơn vị thuế
Gồm 02 bước:
Bước 1: Nộp hồ sơ
Cá nhân cư trú có thu nhập tiền lương, tiền công tại 01 nơi và thuộc diện tự khai thuế trong năm thì nộp hồ sơ khai quyết toán thuế tại đơn vị thuế nơi cá nhân trực tiếp khai thuế trong năm theo hướng dẫn sau:
– Cá nhân cư trú do tổ chức, cá nhân tại Việt Nam trả thu nhập thuộc diện chịu thuế TNCN nhưng chưa khấu trừ thuế thì cá nhân nộp hồ sơ khai thuế đến đơn vị thuế trực tiếp quản lý tổ chức, cá nhân trả thu nhập.
– Cá nhân cư trú có thu nhập từ tiền lương, tiền công trả từ nước ngoài thì cá nhân nộp hồ sơ khai thuế đến đơn vị thuế quản lý nơi cá nhân phát sinh công việc tại Việt Nam. Trường hợp nơi phát sinh công việc của cá nhân không ở tại Việt Nam thì cá nhân nộp hồ sơ khai thuế đến đơn vị thuế nơi cá nhân cư trú.
Bước 2: Tiếp nhận và xử lý hồ sơ
* Quyết toán thuế TNCN qua mạng.
6.2. Thủ tục quyết toán thuế đối với tổ chức, cá nhân trả thu nhập
Kế toán thực hiện quyết toán thuế TNCN qua phần mềm kế toán của đơn vị hoặc thông qua phần mềm hỗ trợ kê khai của Tổng cục Thuế.
7. Mức phạt khi chậm quyết toán thuế thu nhập
Căn cứ Điều 13 Nghị định 125/2020/NĐ-CP, tùy theo thời gian chậm quyết toán mà có thể bị phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền (mức thấp nhất là 02 triệu đồng và mức cao nhất là 25 triệu đồng).
Lưu ý: Trường hợp cá nhân có phát sinh hoàn thuế thu nhập cá nhân nhưng chậm nộp tờ khai quyết toán thuế theo hướng dẫn thì không áp dụng phạt đối với vi phạm hành chính khai quyết toán thuế quá thời hạn.
Trên đây là những thông tin LVN Group muốn chia sẻ đến bạn đọc về mẫu đơn xin rút hồ sơ quyết toán thuế TNCN. Trong quá trình nghiên cứu, nếu quý khách hàng có bất kỳ câu hỏi nào về nội dung trình bày hay cần hỗ trợ pháp lý vui lòng liên hệ với chúng tôi để được tư vấn và trả lời.