Mẫu đơn xin tạm ứng lương và hướng dẫn soạn thảo chi tiết nhất

Mẫu đơn xin tạm ứng lương là gì? Mẫu đơn xin tạm ứng lương? Hướng dẫn làm đơn xin tạm ứng lương? Quy định về tạm ứng tiền lương?

Hiện nay nhiều cơ quan doanh nghiệp cho phép công nhân, nhân viên, người lao động được ứng lương để chi trả trước nhưng trường hợp cần thiết như tiền nhà, tiền điện, vào bệnh viện …vv. Người lao động cần làm gì để được giải quyết sớm và được ứng lương? Khi ứng lương một trong những thủ tục bước đầu đó là Mẫu đơn xin tạm ứng lương gửi lên Trưởng phòng tài chính công ty đề nghị xem xét giả quyết. Vậy Mẫu đơn xin tạm ứng lương là gì? cách làm đơn như thế nào?

LVN Group tư vấn luật qua điện thoại trực tuyến miễn phí: 1900.0191

1. Mẫu đơn xin tạm ứng lương là gì?

Mẫu đơn xin tạm ứng lương là mẫu đơn với nội dung, thông tin về cá nhân có mong muốn đơn xin tạm ứng lương tại cơ sở làm việc

Mẫu đơn xin tạm ứng lương là mẫu đơn về việc xin tạm ứng lương gửi lên Trưởng phòng tài chính công ty đề nghị xem xét giả quyết

2. Mẫu đơn xin tạm ứng lương:

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập – Tự do – Hạnh phúc

———o0o———

………, ngày…..tháng….năm…….

ĐƠN XIN

TẠM ỨNG LƯƠNG THÁNG

(V/v: Tạm ứng lương)

Căn cứ vào Bộ luật lao động năm 2012

Kính gửi: Ông/bà……………. Trưởng phòng tài chính công ty ………

Tên tôi là: ……

Ngày sinh: ……

Hiện đang là: Nhân viên………..tại phòng………của công ty…

CMTND số: ………

Địa chỉ thường trú:………

Hôm nay, tôi viết đơn này để xin phép ông/bà một việc như sau:

Do nhu cầu cá nhân, tôi cần ứng trước lương tháng……. để có đủ điều kiện về tài chính cần thiết mà có thể giải quyết công việc của mình. Số tiền lương tôi cần ứng là………………………..triệu đồng, tương ứng với…………………..ngày làm việc của tôi. Vì vậy, tôi viết đơn này để xin ông/bà……………………………………Trưởng phòng tài chính công ty về việc tạm ứng tiền lương trước cho tôi với mức tiền lương đã nêu trên. Số tiền lương ứng trước sẽ được trừ vào tiền lương tháng ………….. thường được nhận vào ngày………………………..

Khi đến hạn trả lương cho nhân viên vào tháng…………. tôi sẽ nhận số tiền lương còn lại của tháng………… sau khi đã trừ đi số tiền lương đã ứng trước.

Dựa vào Điều 100 về Tạm ứng tiền lương của Bộ luật Lao động năm 2012 quy định, tôi rất mong ông/bà …………… có thể cân nhắc xem xét để đảm bảo quyền lợi cho tôi.

Tôi xin chân thành cảm ơn!

Người làm đơn

(Ký và ghi rõ họ tên)

3. Hướng dẫn làm đơn xin tạm ứng lương:

– Ghi đầy đủ các nội dung trong đơn

Tên tôi là: …

Ngày sinh: …

Hiện đang là: Nhân viên………..tại phòng………của công ty…

CMTND số:

Địa chỉ thường trú:…

Hôm nay, tôi viết đơn này để xin phép ông/bà một việc như sau:( trình bày nội dung ứng lương)

– Gửi đơn lên Trưởng phòng tài chính công ty

– Kí và ghi rõ họ tên

4. Quy định về tạm ứng tiền lương:

Căn cứ vào Điều 100 Bộ luật Lao động quy định về việc ứng lương như sau:

1. Người lao động được tạm ứng tiền lương theo điều kiện do hai bên thỏa thuận.

2. Người sử dụng lao động phải tạm ứng tiền lương tương ứng với số ngày người lao động tạm thời nghỉ việc để thực hiện nghĩa vụ công dân từ 01 tuần trở lên nhưng tối đa không quá 01 tháng lương và phải hoàn lại số tiền đã tạm ứng trừ trường hợp thực hiện nghĩa vụ quân sự.

Điều 129. Tạm đình chỉ công việc quy định

1. Người sử dụng lao động có quyền tạm đình chỉ công việc của người lao động khi vụ việc vi phạm có những tình tiết phức tạp, nếu xét thấy để người lao động tiếp tục làm việc sẽ gây khó khăn cho việc xác minh. Việc tạm đình chỉ công việc của người lao động chỉ được thực hiện sau khi tham khảo ý kiến của tổ chức đại diện tập thể lao động tại cơ sở.

2. Thời hạn tạm đình chỉ công việc không được quá 15 ngày, trường hợp đặc biệt cũng không được quá 90 ngày. Trong thời gian bị tạm đình chỉ công việc, người lao động được tạm ứng 50% tiền lương trước khi bị đình chỉ công việc.

Hết thời hạn tạm đình chỉ công việc, người sử dụng lao động phải nhận người lao động trở lại làm việc.

3. Trường hợp người lao động bị xử lý kỷ luật lao động, người lao động cũng không phải trả lại số tiền lương đã tạm ứng.

4. Trường hợp người lao động không bị xử lý kỷ luật lao động thì được người sử dụng lao động trả đủ tiền lương cho thời gian bị tạm đình chỉ công việc.”

Như vậy có thể thấy :Thứ nhất, việc tạm ứng tiền lương cho người lao động thực hiện theo quy định của pháp luật. Theo quy định tại Điều 100 và Điều 129 Bộ luật lao động thì người sử dụng lao động phải tạm ứng tiền lương cho người lao động trong hai trường hợp sau:

– Trường hợp 1: khi người lao động tạm thời nghỉ việc để thực hiện nghĩa vụ công dân từ 01 tuần trở lên. Mức tiền lương tạm ứng cho người lao động trong trường hợp này căn cứ vào số ngày thực tế người lao động phải nghỉ việc nhưng tối đa không quá 1 tháng lương của người lao động. Người lao động có nghĩa vụ hoàn lại số tiền lương đã được tạm ứng cho người sử dụng lao động.

Ở trường hợp này có thể cho rằng người sử dụng lao động chỉ phải tạm ứng tiền lương cho người lao động trong trường hợp người lao động tạm thời nghỉ việc để đi thực hiện nghĩa vụ công dân mà không phải tạm ứng tiền lương cho người lao động trong thời gian đi thực hiện nghĩa vụ quân sự, bởi vì, thời gian thực hiện nghĩa vụ quân sự dài, không có tính chất tạm thời và người lao động đã được đảm bảo các chế độ từ ngân sách nhà nước.

– Trường hợp 2: Khi người lao động bị tạm đình chỉ công việc theo quy định tại Điều 129 sẽ được tạm ứng 50% tiền lương trước khi bị đình chỉ công việc. Trường hợp người lao động bị xử lý kỷ luật lao động, người lao động cũng không phải trả lại số tiền lương đã tạm ứng. Trường hợp người lao động không bị xử lý kỷ luật lao động thì được người sử dụng lao động trả đủ tiền lương cho thời gian bị tạm đình chỉ công việc.

Tiền lương làm căn cứ để tạm ứng cho người lao động trong trường hợp trên là tiền lương theo hợp đồng lao động của tháng trước liền kề trước khi người lao động tạm thời nghỉ việc hoặc bị tạm đình chỉ công việc và được tính tương ứng với các hình thức trả lương theo thời gian

Thứ hai là việc tạm ứng tiền lương cho người lao động được thực hiện trên cơ sở kết quả thỏa thuận của người sử dụng lao động và người lao động. Người lao động được tạm ứng tiền lương theo điều kiện do hai bên thỏa thuận.

– Tạm ứng tiền lương trong trường hợp người lao động hưởng lương theo sản phẩm, theo khoán: Người lao động hưởng lương theo sản phẩm, theo khoán được trả lương theo thỏa thuận của hai bên; nếu công việc phải làm trong nhiều tháng thì hằng tháng được tạm ứng tiền lương theo khối lượng công việc đã làm trong tháng.

– Tạm ứng tiền lương khi nghỉ hằng năm: Trong quá trình làm việc, người lao động có đủ 12 tháng làm việc cho một người sử dụng lao động thì được nghỉ hằng năm, hưởng nguyên lương theo hợp đồng lao động quy định tại Điều 111 Bộ luật lao động 2019Và khi nghỉ hằng năm, người lao động được tạm ứng trước một khoản tiền ít nhất bằng tiền lương của những ngày nghỉ.

– Tạm ứng tiền lương khi bị tạm đình chỉ công việc: Người sử dụng lao động có quyền tạm đình chỉ công việc của người lao động khi vụ việc vi phạm có những tình tiết phức tạp, nếu xét thấy để người lao động tiếp tục làm việc sẽ gây khó khăn cho việc xác minh. Việc tạm đình chỉ công việc của người lao động chỉ được thực hiện sau khi tham khảo ý kiến của tổ chức đại diện tập thể lao động tại cơ sở. Cụ thể được quy định tại Điều 129 Bộ luật lao động 2019

Căn cứ dựa trên Bộ Luật Lao Động 2019 quy định về việc ứng lương cho người lao động thì việc ứng lương phải dựa tren quy định của pháp luật và tạm ứng lương phải làm mẫu đơn tạm ứng lương để được xem xét giải quyết

Trên đây là thông tin về mẫu đơn xin tạm ứng lương, hướng dẫn viết đơn xin tạm ứng lương và các thông tin pháp lý liên quan tới tạm ứng lương dựa trên quy định của pháp luật hiện hành.

Lên đầu trang