Mẫu đơn xin xác nhận chưa nhập khẩu và hướng dẫn soạn thảo đơn mới nhất

Mẫu đơn xin xác nhận chưa nhập khẩu là gì? Mẫu đơn xin xác nhận chưa nhập khẩu? Hướng dẫn làm Mẫu đơn xin xác nhận chưa nhập khẩu? Trình tự, thủ tục nhập khẩu?

Nhiều người dân vẫn lầm tưởng chỉ cần được sự cho phép từ chủ nhà là có thể nhập hộ khẩu vào chung với nhau, điều này liệu có chính xác? Sổ hộ khẩu được cấp và ghi tên những người đăng ký thường trú tại cùng một địa điểm với cơ quan nhà nước có thẩm quyền và được cơ quan này làm thủ tục đăng ký thường trú, tức phải đăng ký thường trú thì mới có tên trong sổ hộ khẩu, trong một số trường hợp chưa nhập khẩu thì cần phải có giấy xin xác nhận chưa nhập khẩu và lập mẫu đơn xin xác nhận chưa nhập khẩu để được xem xét giải quyết.

Tư vấn luật trực tuyến miễn phí qua tổng đài điện thoại: 1900.0191

1. Mẫu đơn xin xác nhận chưa nhập khẩu là gì?

Đơn xin xác nhận chưa nhập khẩu là mẫu đon để ra với các thông tin và nội dung về xin xác nhận chưa nhập khẩu lên cơ quan có thẩm quyền xem xét

Mẫu đơn xin xác nhận chưa nhập khẩu là mẫu đơn được lập ra để xin được xác nhận về chưa nhập khẩu. Mẫu nêu rõ thông tin của người làm đơn, nội dung xin xác nhận.

2. Mẫu đơn xin xác nhận chưa nhập khẩu:

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập – Tự do – Hạnh phúc

———–

………, ngày … tháng …năm …

ĐƠN XIN XÁC NHẬN CHƯA NHẬP KHẨU

Kính gửi: Công an xã/phường/thị trấn …………

Thông tin người xin xác nhận:

Tôi là:…………………. Sinh ngày: ………

CMND/CCCD số: ……………… ; Cấp ngày …/…/…… Nơi cấp……………

Hộ khẩu thường trú:………

Nơi ở hiện nay:…………

Nghề nghiệp:…………

Có con là: ……… Sinh ngày: ………

Hiện trú tại:

Nội dung xin xác nhận chưa nhập khẩu

Nay tôi làm đơn này xin xác nhận con tôi chưa đăng ký hộ khẩu tại địa phương ………….để tôi tiến hành đăng ký hộ khẩu thường trú cho con tôi với bố mẹ đẻ của tôi tức ông bà nội/ngoại của cháu tại địa chỉ ………

Tôi cam đoan những thông tin tôi trình bày ở trên là đúng sự thật và xin chịu mọi trách nhiệm trước pháp luật.

Để chứng minh những nội dung tôi trình bày ở trên là có căn cứ, kèm theo đơn, tôi xin gửi các giấy tờ sau ………….

Kính mong quý cơ quan tạo điều kiện giúp đỡ.

Tôi xin chân thành cảm ơn.

Xác nhận của Công an xã/phường/thị trấn ……

3. Hướng dẫn làm Mẫu đơn xin xác nhận chưa nhập khẩu:

Mẫu đơn xin xác nhận chưa nhập khẩu gồm 02 phần chính:

– Phần trình bày các thông tin về cá nhân, địa chỉ thường trú, Chứng minh nhân dân/Căn cước công dân, nội dung, lí do và xin xác nhận chưa nhập khẩu,

– Phần xác nhận của cơ quan Công an, chữ ký và họ tên của Thủ trưởng cơ quan xác nhận.

– Người dân khi điền vào mẫu này không cần điền vào nội dung ở phần xác nhận cơ quan Công an mà chỉ cần viết chi tiết, rõ ràng các thông tin ở phần đầu. Ngoài ra:

– Kính gửi: viết tên công an phường (xã), quận (huyện), thành phố (tỉnh) nơi người làm đơn cần xin xác nhận hộ khẩu.

– Họ tên, giới tính: ghi đầy đủ họ tên và giới tính của người làm đơn.

– Sinh ngày…tại…: ghi theo giấy khai sinh.

– Mục CMND/CCCD: ghi rõ số chứng minh nhân dân hoặc căn cước công dân hoặc số hộ chiếu của người làm đơn, ngày cấp và nơi cấp trùng với thông tin trên giấy tờ đó.

– Mục có hộ khẩu thường trú tại: ghi rõ địa chỉ nơi đăng ký thường trú của cá nhân.

– Mục đích xin xác nhận chưa nhập hộ khẩu: ghi chính xác mục đích xin giấy xác nhận chưa nhập hộ khẩu của người yêu cầu.

– Người làm đơn ghi địa chỉ, ngày, tháng, năm làm đơn, ký và ghi rõ họ tên.

– Sau đó nộp lên Công an phường (xã) để xin xác nhận.

– Mặc dù không có quy định nào yêu cầu người làm Đơn xin xác nhận hộ khẩu phải tuân thủ quy định về văn phong, chữ viết… Tuy nhiên, cần lưu ý một số nội dung sau:

+ Viết cùng một loại mực, không viết tắt, nội dung viết rõ ràng, mạch lạc;

+ Không tẩy xóa, sửa chữa nội dung trong mẫu Đơn xác nhận chưa nhập hộ khẩu. Nếu viết sai nên in lại mẫu mới để điền.

4. Trình tự, thủ tục nhập khẩu:

4.1. Về điều kiện nhập khẩu:

TH1: Nếu đăng ký thường trú vào tỉnh

Điều 19 Luật cư trú 2006 (sửa đổi 2013) quy định về Điều kiện đăng ký thường trú tại tỉnh như sau:

“Công dân có chỗ ở hợp pháp ở tỉnh nào thì được đăng ký thường trú tại tỉnh đó. Trường hợp chỗ ở hợp pháp do thuê, mượn, ở nhờ của cá nhân thì phải được người cho thuê, cho mượn, cho ở nhờ đồng ý bằng văn bản.”

Như vậy, nếu đăng ký thường trú tại tỉnh thì bạn chỉ cần đáp ứng được điều kiện có chỗ ở hợp pháp tại tỉnh đó.

– TH2: Nếu bạn đăng ký thường trú vào thành phố trực thuộc trung ương

Điều 20 Luật cư trú sửa đổi 2013 quy định về Điều kiện đăng ký thường trú tại thành phố trực thuộc trung ương như sau:

“Công dân thuộc một trong những trường hợp sau đây thì được đăng ký thường trú tại thành phố trực thuộc trung ương:

“1. Có chỗ ở hợp pháp, trường hợp đăng ký thường trú vào huyện, thị xã thuộc thành phố trực thuộc trung ương thì phải có thời gian tạm trú tại thành phố đó từ một năm trở lên, trường hợp đăng ký thường trú vào quận thuộc thành phố trực thuộc trung ương thì phải có thời gian tạm trú tại thành phố đó từ hai năm trở lên;

2. Được người có sổ hộ khẩu đồng ý cho nhập vào sổ hộ khẩu của mình nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây:

a) Vợ về ở với chồng; chồng về ở với vợ; con về ở với cha, mẹ; cha, mẹ về ở với con;

b) Người hết tuổi lao động, nghỉ hưu, nghỉ mất sức, nghỉ thôi việc về ở với anh, chị, em ruột;

Trong trường hợp  nhập khẩu không theo các trường hợp tại Khoản 2,3,4 Điều 20 đã nêu trên thì bạn phải đáp ứng được điều kiện đó là có chỗ ở hợp pháp và có đủ thời gian tạm trú tại thành phố đó theo quy định.

4.2. Về vấn đề chỗ ở hợp pháp:

Điều 6 Nghị định 31/2014/NĐ-CP hướng dẫn luật cư trú quy định về chỗ ở hợp pháp như sau:

“1. Giấy tờ, tài liệu chứng minh chỗ ở hợp pháp để đăng ký thường trú là một trong các giấy tờ, tài liệu sau đây:

a) Giấy tờ, tài liệu chứng minh chỗ ở hợp pháp thuộc quyền sở hữu của công dân là một trong các giấy tờ, tài liệu sau đây:

– Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở hoặc giấy tờ về quyền sở hữu nhà ở do cơ quan có thẩm quyền cấp qua các thời kỳ;

– Giấy tờ về quyền sử dụng đất ở theo quy định của pháp luật về đất đai (đã có nhà ở trên đất đó);

– Giấy phép xây dựng theo quy định của pháp luật về xây dựng (đối với trường hợp phải cấp giấy phép);

– Hợp đồng mua bán nhà ở thuộc sở hữu nhà nước hoặc giấy tờ về hóa giá thanh lý nhà ở thuộc sở hữu nhà nước;

– Hợp đồng mua nhà ở hoặc giấy tờ chứng minh việc đã bàn giao nhà ở, đã nhận nhà ở của doanh nghiệp có chức năng kinh doanh nhà ở đầu tư xây dựng để bán;

– Giấy tờ về mua, bán, tặng, cho, đổi, nhận thừa kế nhà ở có công chứng hoặc chứng thực của Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn (sau đây gọi tắt là Ủy ban nhân dân cấp xã);

– Giấy tờ về giao tặng nhà tình nghĩa, nhà tình thương, nhà đại đoàn kết, cấp nhà ở, đất ở cho cá nhân, hộ gia đình di dân theo kế hoạch của Nhà nước hoặc các đối tượng khác;

– Giấy tờ của Tòa án hoặc cơ quan hành chính nhà nước có thẩm quyền giải quyết cho được sở hữu nhà ở đã có hiệu lực pháp luật;

– Giấy tờ có xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã về nhà ở, đất ở không có tranh chấp quyền sở hữu nhà ở, quyền sử dụng đất ở nếu không có một trong các giấy tờ nêu trên;

– Giấy tờ chứng minh về đăng ký tàu, thuyền, phương tiện khác thuộc quyền sở hữu và địa chỉ bến gốc của phương tiện sử dụng để ở. Trường hợp không có giấy đăng ký thì cần có xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã về việc có tàu, thuyền, phương tiện khác sử dụng để ở thuộc quyền sở hữu hoặc xác nhận việc mua bán, tặng cho, đổi, thừa kế tàu, thuyền, phương tiện khác và địa chỉ bến gốc của phương tiện đó.

Trong trường hợp, nếu  mua nhà chung cư mà chưa làm được sổ hồng thì bạn vẫn có căn cứ để làm thủ tục nhập khẩu. Trong trường hợp này  chỉ cần có hợp đồng mua nhà ở hoặc giấy tờ chứng minh việc đã bàn giao nhà ở, đã nhận nhà ở của doanh nghiệp có chức năng kinh doanh nhà ở đầu tư xây dựng để bán.

4.3. Về thủ tục nhập khẩu:

+  Mang giấy tờ tùy thân, sổ hộ khẩu đến cơ quan công an nơi đang đăng ký thường trú để yêu cầu cấp giấy chuyển khẩu, thời hạn cấp giấy chuyển khẩu là 03 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ;

+ Sau khi có giấy chuyển khẩu bạn liên hệ với cơ quan công an có thẩm quyền nơi muốn nhập khẩu và xuất trình giấy chuyển khẩu đã được cấp, giấy tờ chứng minh tạm trú (nếu thuộc trường hợp phải đăng ký tạm trú) và giấy tờ chứng minh chỗ ở hợp pháp. Sau khi nhận đủ hồ sơ, cơ quan có thẩm quyền sẽ tiến hành thủ tục nhập khẩu trong thời hạn 15 ngày.

Trên đây là toàn bộ thông tin về bài viết của chúng tôi giới thiệu cho bạn đọc về Mẫu đơn xin xác nhận chưa  nhập hộ khẩu và hướng dẫn soạn thảo đơn mới nhất, cá thông tin khác liên quan tới Mẫu đơn xin xác nhận chưa nhập hộ khẩu, trình tự, thủ tục nhập khẩu theo quy định của pháp luật hiện hành

Lên đầu trang