Mẫu đơn xin xác nhận mồ côi cha mẹ là gì? Mẫu đơn xin xác nhận mồ côi cha mẹ? Hướng dẫn viết đơn? Các thông tin pháp lý liên quan?
Hiện nay có rất nhiều trường hợp trẻ mồ côi cha mẹ, không nơi nương tựa, dẫn tới gặp khó khăn trong cuộc sống, cần được sự giúp đỡ và quan tâm của các cấp chính quyền để có cuộc sống ổn định hơn, được hưởng các chế độ do nhà nước đề, Mẫu đơn xin xác nhận trẻ mồ côi cha mẹ rất cần thiết trong trường hợp này.
LVN Group tư vấn luật qua điện thoại trực tuyến miễn phí: 1900.0191
1. Mẫu đơn xin xác nhận mồ côi cha mẹ là gì?
Đơn xin xác nhận mồ côi cha mẹ là văn bản được cá nhân, nhóm cá nhân, tổ chức sử dụng để đề nghị chủ thể có thẩm quyền tiến hành xem xét và xác nhận việc một hoặc một số cá nhân trẻ là đối tượng bị mồ côi cha mẹ
Đơn xin xác nhận mồ côi cha mẹ để nộp lên cơ quan có thẩm quyền nhằm xem xét và xác minh việc mồ côi cha mẹ và hưởng các chính sách của pháp luật và quyền lợi theo quy định của pháp luật
2. Mẫu đơn xin xác nhận mồ côi cha mẹ:
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
ĐƠN XIN XÁC NHẬN
(mồ côi cả cha lẫn mẹ )
Kính gửi:………
Tôi tên là: ………Dân tộc:….
Ngày sinh: ………..Nơi sinh:……….
CMND: ……….Ngày cấp: ……….Nơi cấp:……..
Nay tôi làm đơn này kính xin các cấp có thẩm quyền xác nhận tôi thuộc diện mồ côi cả cha lẫn mẹ
Lý do: xin……
Tôi xin cam đoan và chịu trách nhiệm trước pháp luật về nội dung đã ghi trong đơn.
Xin chân thành cảm ơn!
Xác nhận của cơ quan Thương binh và Xã hội
……….., ngày … tháng … năm ……
Người viết đơn
(ký và ghi rõ họ tên)
3. Hướng dẫn viết đơn:
– Ghi đây đủ thông tin cá nhân người xin xác nhận
– lý do xin xác nhận
– cam đoan thông tin là chính xác
– kí và ghi rõ họ tên
4. Các thông tin pháp lý liên quan:
4.1. Trường hợp trẻ em bị xem là mồ côi cả cha lẫn mẹ:
Pháp luật của nước ta có quy định trẻ em là người dưới 16 tuổi. Theo đó, tại Điều 3 Nghị định 56/2017/NĐ-CP hướng dẫn Luật trẻ em do Thủ tướng Chính phủ ban hành có quy định về những trường hợp trẻ em bị xem là mồ côi cả cha lẫn mẹ bao gồm:
– Trẻ em mồ côi cả cha và mẹ không có người chăm sóc.
– Trẻ em mồ côi cả cha và mẹ được nuôi dưỡng trong cơ sở cung cấp dịch vụ bảo vệ trẻ em hoặc cơ sở trợ giúp xã hội.
– Trẻ em mồ côi cả cha và mẹ sống với người thân thích.
– Trẻ em mồ côi cả cha và mẹ được nhận chăm sóc thay thế bởi cá nhân, gia đình không phải người thân thích, trừ trường hợp được nhận làm con nuôi.
4.2. chính sách trợ giúp trẻ mồ côi cha mẹ:
– Căn cứ theo nghị định Số: 67/2007/NĐ-CP về Về chính sách trợ giúp các đối tượng bảo trợ xã hội, tại khoản 1 điều 4. “Đối tượng bảo trợ xã hội thuộc diện trợ cấp hàng tháng do xã, phường, thị trấn quản lý” gồm:
+ Trẻ em mồ côi cả cha và mẹ, trẻ em bị bỏ rơi, mất nguồn nuôi dưỡng; trẻ em mồ côi cha hoặc mẹ nhưng người còn lại là mẹ hoặc cha mất tích theo quy định tại Điều 78 của Bộ luật Dân sự hoặc không đủ năng lực, khả năng để nuôi dưỡng theo quy định của pháp luật; trẻ em có cha và mẹ, hoặc cha hoặc mẹ đang trong thời gian chấp hành hình phạt tù tại trại giam, không còn người nuôi dưỡng; trẻ em nhiễm HIV/AIDS thuộc hộ gia đình nghèo.
+ Người chưa thành niên từ đủ 16 đến dưới 18 tuổi nhưng đang đi học văn hóa, học nghề, có hoàn cảnh như trẻ em nêu trên.
Theo đó thì trẻ em mồ côi cha mẹ được nằm trong diện “Đối tượng bảo trợ xã hội thuộc diện trợ cấp hàng tháng do xã, phường, thị trấn quản lý”.
– Ngoài ra tại điều 7 mục 3 chế độ trợ giúp thường xuyên có quy định về mức trợ giúp như sau:
+ Quy định mức chuẩn để xác định mức trợ cấp xã hội hàng tháng là 120.000 đồng (hệ số 1); khi mức sống tối thiểu của dân cư thay đổi thì mức chuẩn trợ cấp xã hội cũng được điều chỉnh theo cho phù hợp.
+ Các mức trợ cấp xã hội hàng tháng thấp nhất đối với từng nhóm đối tượng bảo trợ xã hội quy định tại Nghị định này như sau:
Mức trợ cấp xã hội hàng tháng thấp nhất cho các đối tượng bảo trợ xã hội sống tại cộng đồng do xã, phường quản lý thì trẻ mồ côi thuộc khoản 1 điều 4 nghị định Số: 67/2007/NĐ-CP về Về chính sách trợ giúp các đối tượng bảo trợ xã hội được hưởng mức bảo trợ như bảng dưới đây:
T |
Đối tượng |
Hệ số |
Trợ cấp |
1 |
– Đối tượng quy định tại khoản 1 Điều 4 từ 18 tháng tuổi trở lên. – Đối tượng quy định tại khoản 2, khoản 3 Điều 4 và đối tượng không có khả năng lao động quy định tại khoản 4 Điều 4 . – Đối tượng quy định tại khoản 9 Điều 4 đang nuôi con từ 18 tháng tuổi trở lên. |
1,0 |
120 |
2 |
– Đối tượng quy định tại khoản 1 Điều 4 dưới 18 tháng tuổi; từ 18 tháng tuổi trở lên bị tàn tật; bị nhiễm HIV/AIDS. – Đối tượng quy định tại khoản 2 Điều 4 tàn tật nặng. – Đối tượng quy định tại khoản 5, khoản 6 Điều 4. – Đối tượng quy định tại khoản 9 Điều 4 đang nuôi con dưới 18 tháng tuổi; từ 18 tháng tuổi trở lên bị tàn tật hoặc bị nhiễm HIV/AIDS. |
1,5 |
180 |
3 |
– Đối tượng quy định tại khoản 1 Điều 4 dưới 18 tháng tuổi bị tàn tật nặng; bị nhiễm HIV/AIDS. – Đối tượng không có khả năng tự phục vụ quy định tại khoản 4 Điều 4. – Đối tượng quy định tại khoản 7 Điều 4 nhận nuôi dưỡng trẻ từ 18 tháng tuổi trở lên. – Đối tượng quy định tại khoản 8 Điều 4 có 2 người tàn tật nặng. – Đối tượng quy định tại khoản 9 Điều 4 đang nuôi con dưới 18 tháng tuổi hoặc bị tàn tật hoặc bị nhiễm HIV/AIDS. |
2,0 |
240 |
4 |
Đối tượng quy định tại khoản 7 Điều 4 nhận nuôi trẻ em dưới 18 tháng tuổi; trên 18 tháng tuổi bị tàn tật hoặc bị nhiễm HIV/AIDS. |
2,5 |
300 |
5 |
– Đối tượng quy định tại khoản 7 Điều 4 nhận nuôi trẻ em dưới 18 tháng tuổi bị tàn tật hoặc bị nhiễm HIV/AIDS. – Đối tượng quy định tại khoản 8 Điều 4 có 3 người tàn tật nặng. |
3,0 |
360 |
6 |
Đối tượng quy định tại khoản 8 Điều 4 có 4 người tàn tật nặng. |
4,0 |
48 |
trường hợp khác :
Bảng 3
Mức trợ cấp nuôi dưỡng hàng tháng thấp nhất cho các đối tượng bảo trợ xã hội
sống tại các cơ sở bảo trợ xã hội:
Đơn vị tính: nghìn đồng
TT |
Đối tượng |
Hệ số |
Trợ cấp |
1 |
– Đối tượng quy định tại khoản 1 Điều 4 từ 18 tháng tuổi trở lên. – Đối tượng quy định tại khoản 2, khoản 4 Điều 4. |
2,0 |
240 |
2 |
– Đối tượng quy định tại khoản 1 Điều 4 dưới 18 tháng tuổi. – Đối tượng quy định tại khoản 1 Điều 4 từ 18 tháng tuổi trở lên tàn tật; bị nhiễm HIV/AIDS. – Đối tượng quy định tại khoản 5, khoản 6 Điều 4. |
2,5 |
300 |
Theo bảng 3 thì trường hợp trẻ em mồ côi cha mẹ được hưởng Mức trợ cấp nuôi dưỡng hàng tháng thấp nhất cho các đối tượng bảo trợ xã hội sống tại các cơ sở bảo trợ xã hội như bảng trên là 240.000 đồng nhân hệ số 2.
các quy định khác về trợ cấp cho trẻ em, tại điều 8,9,10 nghị định số 67/2007/NĐ-CP về Về chính sách trợ giúp các đối tượng bảo trợ xã hội cũng quy định một số điều khoản hỗ trợ trẻ em mồ côi và các trường hợp trẻ em cơ nhỡ, khó khăn khác như sau:
– Các đối tượng nêu tại các khoản 1, 2, 3, 4, 5, 6; trẻ em mồ côi, trẻ em bị bỏ rơi được gia đình, cá nhân nêu tại khoản 7 nuôi dưỡng; người tàn tật trong hộ gia đình nêu tại khoản 8; trẻ em là con của người đơn thân nêu tại khoản 9 Điều 4 Nghị định này được cấp thẻ bảo hiểm y tế theo quy định tại Nghị định số 63/2005/NĐ-CP ngày 16 tháng 05 năm 2005 của Chính phủ ban hành Điều lệ Bảo hiểm y tế hoặc được khám, chữa bệnh không phải trả tiền tại các cơ sở y tế công lập theo quy định tại Điều 18 Nghị định số 36/2005/NĐ-CP ngày 17 tháng 03 năm 2005 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em.
– Trẻ em từ 13 tuổi trở lên sống tại các cơ sở bảo trợ xã hội, nhà xã hội tại cộng đồng, không còn học văn hóa thì được giới thiệu đến các cơ sở dạy nghề để học nghề theo quy định hiện hành của Nhà nước.
– Trẻ em mồ côi đã đến tuổi trưởng thành nhưng không tiếp tục học văn hóa, học nghề; người tàn tật đã phục hồi chức năng; người tâm thần đã ổn định đang ở cơ sở bảo trợ xã hội được đưa trở về địa phương (nơi đối tượng sinh sống trước khi vào cơ sở bảo trợ xã hội). Ủy ban nhân dân cấp xã và gia đình có trách nhiệm tiếp nhận và tạo điều kiện cho họ có việc làm, ổn định cuộc sống.
– Trẻ em bị bỏ rơi sống tại cơ sở bảo trợ xã hội đã đến tuổi trưởng thành nhưng không tiếp tục học văn hóa, học nghề thì cơ sở bảo trợ xã hội và địa phương nơi cơ sở bảo trợ xã hội đặt trụ sở có trách nhiệm hỗ trợ tạo việc làm, nơi ở và tiếp tục cho hưởng trợ cấp cho đến khi tự lập được cuộc sống, nhưng không quá 24 tháng.
– Ngoài được hưởng khoản trợ cấp hàng tháng theo quy định tại Điều 7 Nghị định này, các đối tượng nêu tại các khoản 1, 2, 3, 4, 5, 6; trẻ em mồ côi, trẻ em bị bỏ rơi được gia đình, cá nhân nêu tại khoản 7 nuôi dưỡng, người tàn tật không có khả năng tự phục vụ trong hộ gia đình nêu tại khoản 8; trẻ em là con của người đơn thân nêu tại khoản 9 Điều 4 Nghị định này còn được hưởng thêm các khoản trợ giúp sau:
+ Các đối tượng đang học văn hóa, học nghề được miễn, giảm học phí, được cấp sách, vở, đồ dùng học tập theo quy định của pháp luật.
+ Khi chết được hỗ trợ kinh phí mai táng mức 2.000.000 đồng/người.
+ Các đối tượng ở cơ sở bảo trợ xã hội thuộc Nhà nước quản lý ngoài các khoản trợ giúp quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này còn được: Trợ cấp để mua sắm tư trang, vật dụng phục vụ cho sinh hoạt đời sống thường ngày; Trợ cấp để mua thuốc chữa bệnh thông thường; riêng người nhiễm HIV/AIDS được hỗ trợ điều trị nhiễm trùng cơ hội mức 150.000 đồng/người/năm; Trợ cấp vệ sinh cá nhân hàng tháng đối với đối tượng nữ trong độ tuổi sinh đẻ.
Trên đây là một số thông tin cơ bản về Mẫu đơn xin xác nhận trẻ mồ côi cha mẹ, hướng dẫn các thủ tục và các thông tin hưởng quyền lợi, chính sách cho trẻ em