1. Mẫu đơn xin xét xử ly hôn vắng mặt trong phiên tòa sơ thẩm
Luật sư tư vấn:
Hiện nay có rất nhiều trường hợp các cặp vợ chồng muốn thực hiện thủ tục ly hôn nhưng trong đó có một bên không thể đến tham dự phiên tòa do sức khỏe hoặc vì lý do công việc. Trong trường hợp này, nếu đương sự có lý do chính đáng thì tòa án sẽ hoãn phiên tòa còn đối với trường hợp đương sự vẫn muốn phiên tòa được thực hiện theo lịch trình thì có thể viết đơn đề nghị xét xử vắng mặt. Mẫu đơn đề nghị xét xử vắng mặt bạn có thể tham khảo theo mẫu sau đây:
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
——–o0o——–
………………, ngày……tháng……năm ………
ĐƠN ĐỀ NGHỊ XÉT XỬ VẮNG MẶT
Kính gửi : TOÀ ÁN NHÂN DÂN ………….
Tôi là: ………………….. , sinh năm ………….
CMND số :…… do Công an … cấp ngày …
Hộ khẩu: …………………………..………………
Chỗ ở hiện tại: ………..………………………..
Tôi là …… trong vụ án ly hôn mà nguyên đơn là ……. bị đơn là …….. Vụ án đang được TAND ……… thụ lý, giải quyết.
Tôi xin trình bày với Quý Toà một việc như sau:
Tôi đã nhận được giấy triệu tập tham dự phiên tòa xét xử vụ án ly hôn giữa tôi và …….. vào ngày …. tháng ….. năm. Hiện nay do sức khỏe không tốt (hoặc do công việc bận rộn hoặc…lý do khác) nên tôi không thể trực tiếp tham gia vụ án được.
Vì vậy, tôi làm đơn này đề nghị được vắng mặt trong tất các các buổi làm việc của Tòa án và xin được vắng mặt trong tất cả các phiên xét xử của Tòa án các cấp. Đề nghị Tòa án xem xét và giải quyết vụ án theo quy định của pháp luật. Tôi xin gửi kèm tất cả giấy tờ có liên quan đến vụ án mà tôi có cũng như trình bày quan điểm của tôi về việc phân chia tài sản chung và quyền nuôi con như sau:
…………………………………………………………….
……………………………………………………………
Rất mong nhận được sự giúp đỡ của Quý Toà. Tôi xin chân thành cảm ơn!
Người làm đơn
Nếu còn vướng mắc, chưa rõ hoặc cần hỗ trợ pháp lý khác bạn vui lòng liên hệ Luật sư tư vấn thủ tục ly hôn trực tuyến qua tổng đài điện thoại gọi số: 1900.0191 để được giải đáp.
2. Có thể ly hôn vắng mặt và không ký đơn lý hôn hay không ?
Luật sư tư vấn:
2.1 Có thể ly hôn vắng mặt và không ký đơn lý hôn hay không ?
Pháp luật Hôn nhân và gia đình nước ta ghi nhận quyền đơn phương ly hôn của vợ hoặc chồng. Tuy nhiên, nhằm bảo vệ quyền và lợi ích của bà mẹ và trẻ em, Khoản 3 Điều 51 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 quy định:
“Chồng không có quyền yêu cầu ly hôn trong trường hợp vợ đang có thai, sinh con hoặc đang nuôi con dưới 12 tháng tuổi”.
Theo quy định này, con chung của hai bạn đến nay mới được 05 tháng tuổi nên chồng bạn không có quyền yêu cầu ly hôn. Do đó, nếu do khoảng cách xa xôi nên bạn không thể ký vào đơn ly hôn thì Tòa án sẽ không tiến hành thụ lý đơn yêu cầu giải quyết ly hôn của chồng bạn. Trong trường hợp này, nếu vợ chồng bạn thực sự muốn ly hôn, bạn có thể là người làm đơn yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn cho vợ chồng bạn.
Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015 quy định thẩm quyền đơn yêu cầu giải quyết ly hôn phải được nộp ở tòa án nơi bị đơn cư trú hoặc Tòa án nơi cư trú, làm việc của nguyên đơn nếu các đương sự thỏa thuận với nhau bằng văn bản yêu cầu Tòa án địa phương này giải quyết. Theo đó, nếu vợ chồng bạn không muốn đi lại do điều kiện khoảng cách xa xôi, bạn và chồng bạn có thể lập văn bản thỏa thuận về việc đồng ý nộp đơn tại Tòa án nơi bạn cư trú. Đồng thời, chồng bạn có thể nộp đơn yêu cầu tòa án giải quyết ly hôn vắng mặt. Các giấy tờ này có thể gửi qua đường bưu điện. Như vậy, vợ chồng bạn có thể yêu cầu Tòa án nơi bạn cư trú giải quyết ly hôn mà không cần sự có mặt của cả hai vợ chồng.
2.2 Quyền nuôi con trong trường hợp ly hôn vắng mặt ?
Khoản 3 Điều 81 Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014 quy định:
“Con dưới 36 tháng tuổi được giao cho mẹ trực tiếp nuôi, trừ trường hợp người mẹ không đủ điều kiện để trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con hoặc cha mẹ có thỏa thuận khác phù hợp với lợi ích của con”.
Theo đó, trong trường hợp vợ chồng bạn ly hôn, bạn là mẹ cháu bé sẽ được ưu tiên giao quyền trực tiếp nuôi con, trừ trường hợp bạn và chồng bạn có thỏa thuận khác phù hợp với lợi ích của cháu bé, hoặc trường hợp không đáp ứng đủ các điều kiện để trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con.
3. Thủ tục ly hôn vắng mặt khi vợ bỏ đi khỏi địa phương ?
Luật sư tư vấn:
Thủ tục ly hôn bao gồm:
1. Đơn xin ly hôn, có xác nhận của UBND cấp xã, phường, thị trấn về hộ khẩu và chữ ký của bạn. Trong đơn bạn cần trình bày các vấn đề sau:
– Về kết hôn: Ở đâu? Thời gian? Kết hôn có hợp pháp không? Mâu thuẫn xảy ra khi nào? Mâu thuẫn chính là gì? Vợ chồng có sống ly thân không? Nếu có thì sống ly thân từ thời gian nào tới thời gian nào?
– Về con chung: Cháu tên gì? Sinh ngày tháng năm nào? Nay xin ly hôn chị có yêu cầu gì về giải quyết con chung (có xin được nuôi cháu không, Nghĩa vụ cấp dưỡng của cha cháu như thế nào)?
– Về tài sản chung: Có những tài sản gì chung? có giấy tờ kèm theo (nếu có). Nếu ly hôn chị muốn giải quyết tài sản chung như thế nào?
– Về nợ chung: Có nợ ai không? có ai nợ vợ chồng không? Tên, địa chỉ và số nợ của từng người? Chị muốn giải quyết như thế nào?
2. Bản sao Giấy khai sinh của các con;
3. Bản sao Giấy CMND, sổ hộ khẩu của cả 2 vợ chồng
4. Bản chính Giấy chứng nhận đăng ký kết hôn. Trường hợp không có bản chính Giấy chứng nhận đăng ký kết hôn, thì phải xin xác nhận của UBND cấp xã, phường, thị trấn nơi đã đăng ký kết hôn.
Về vấn đề chia tài sản sau khi ly hôn
Căn cứ theo Luật hôn nhân và gia đình số 52/2014/QH13 của Quốc hội quy định:
“Điều 43. Tài sản riêng của vợ, chồng
1. Tài sản riêng của vợ, chồng gồm tài sản mà mỗi người có trước khi kết hôn; tài sản được thừa kế riêng, được tặng cho riêng trong thời kỳ hôn nhân; tài sản được chia riêng cho vợ, chồng theo quy định tại các điều 38, 39 và 40 của Luậtnày; tài sảnphục vụ nhu cầu thiết yếu của vợ, chồng và tài sản khác mà theo quy định của pháp luật thuộc sở hữu riêng của vợ, chồng.
2. Tài sản được hình thành từ tài sản riêng của vợ, chồng cũng là tài sản riêng của vợ, chồng. Hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng trong thời kỳ hôn nhân được thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 33 và khoản 1 Điều 40 của Luật này.”
“Điều 59. Nguyên tắc giải quyết tài sản của vợ chồng khi ly hôn…
2. Tài sản chung của vợ chồng được chia đôi nhưng có tính đến các yếu tố sau đây:
a) Hoàn cảnh của gia đình và của vợ, chồng;
b) Công sức đóng góp của vợ, chồng vào việc tạo lập, duy trì và phát triển khối tài sản chung. Lao động của vợ, chồng trong gia đình được coi như lao động có thu nhập;
c) Bảo vệ lợi ích chính đáng của mỗi bên trong sản xuất, kinh doanh và nghề nghiệp để các bên có điều kiện tiếp tục lao động tạo thu nhập;
d) Lỗi của mỗi bên trong vi phạm quyền, nghĩa vụ của vợ chồng.3. Tài sản chung của vợ chồng được chia bằng hiện vật, nếu không chia được bằng hiện vật thì chia theo giá trị; bên nào nhận phần tài sản bằng hiện vật có giá trị lớn hơn phần mình được hưởng thì phải thanh toán cho bên kia phần chênh lệch.
4. Tài sản riêng của vợ, chồng thuộc quyền sở hữu của người đó, trừ trường hợp tài sản riêng đã nhập vào tài sản chung theo quy định của Luật này.
Trong trường hợp có sự sáp nhập, trộn lẫn giữa tài sản riêng với tài sản chung mà vợ, chồng có yêu cầu về chia tài sản thì được thanh toán phần giá trị tài sản của mình đóng góp vào khối tài sản đó, trừ trường hợp vợ chồng có thỏa thuận khác.”
Về vấn đề chia con chung khi ly hôn:
Căn cứ vào Điều 81 Luật hôn nhân gia đình quy định:
,.
1. Sau khi ly hôn, cha mẹ vẫn có quyền, nghĩa vụ trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự hoặc không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình theo quy định của Luật này, Bộ luật dân sự và các luật khác có liên quan.
2. Vợ, chồng thỏa thuận về người trực tiếp nuôi con, nghĩa vụ, quyền của mỗi bên sau khi ly hôn đối với con; trường hợp không thỏa thuận được thì Tòa án quyết định giao con cho một bên trực tiếp nuôi căn cứ vào quyền lợi về mọi mặt của con; nếu con từ đủ 07 tuổi trở lên thì phải xem xét nguyện vọng của con.
3. Con dưới 36 tháng tuổi được giao cho mẹ trực tiếp nuôi, trừ trường hợp người mẹ không đủ điều kiện để trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con hoặc cha mẹ có thỏa thuận khác phù hợp với lợi ích của con.”
Thưa Luật sư của LVN Group, Em và vợ em cưới nhau tính đến nay được 15 năm, không có đăng ký kết hôn, có với nhau một đứa con được 15 tuổi, trong lúc chung sống với nhau gia đình không được hạnh phúc nên vợ em bỏ nhà ra đi đến nay không biết đi đâu, nay em muốn xin ly hôn có được không ?
=> Bạn làm thủ tục thông báo vợ mất tích rồi yêu cầu ly hôn đơn phương.
Thưa Luật sư của LVN Group, giữa bố và mẹ em đã rạn nứt 1 khoảng thời gian khá dài rồi, hiện tại hộ khẩu của bố em ở LĐ, hộ khẩu của mẹ và em đều ở KH. vậy mẹ em muốn nộp đơn ly hôn thì phải nộp ở đâu, và cần phải làm những gì?
=> Theo Bộ luật tố tụng dân sự quy định thì nếu ly hôn thuận tình có thể nộp tại TAND cấp huyện nơi mà vợ hoặc chồng cư trú. Nếu ly hôn đơn phương thì nộp tại TAND cấp huyện nơi mà bị đơn cư trú.
Thưa Luật sư của LVN Group. cho tôi hỏi tôi và chồng tôi đã ly hôn được 3 năm 8 tháng, trong quyết định của tòa án thì chồng tôi phải chu cấp tiền nuôi con là 2 triệu/tháng. Nhưng mãi đến bây giờ đã gần 4 năm mà chồng cũ của tôi vẫn né tránh không thực hiện. Vậy tôi có thể kiện được không?
=> Bạn có thể khởi kiện yêu cầu Tòa án thực hiện biện pháp cưỡng chế buộc chồng bạn phải thi hành án.
Mọi vướng mắc bạn vui lòng trao đổi trực tiếp với bộ phận Luật sư của LVN Group tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài 24/7 gọi số: 1900.0191 hoặc liên hệ văn phòng để nhận được sự tư vấn, hỗ trợ từ Luật LVN Group.
4. Thủ tục ly hôn vắng mặt theo quy định hiện hành ?
Luật sư tư vấn:
Luật LVN Group tư vấn các vấn đề về lĩnh vực hôn nhân trong nước và có yếu tố nước ngoài.
Trường hợp ly hôn đơn phương mà phía bị đơn vắng mặt có lý do chính đáng thì Tòa án không tiến hành giải quyết. Trừ trường hợp bạn có đơn xin ly hôn vắng mặt thì Tòa án sẽ giải quyết cho vợ chồng bạn.
Để đảm bảo quyền và lợi ích hợp pháp của các đương sự trong vụ án ly hôn được giải quyết nhanh chóng, kịp thời, đúng pháp luật thì nghĩa vụ chứng minh, chứng cứ thuộc về các đương sự. Nếu vợ bạn không chứng minh được tình trạng hôn nhân trầm trọng, mục đích hôn nhân không đạt được thì cũng không có cơ sở để giải quyết ly hôn.
Chào Luật sư , tôi hiện nay đã li hôn được 4 năm với người chồng cũ ( anh ta đang sống ở Mỹ) và có 1 bé gái năm nay 7 tuổi . Con gái tôi hiện đang sống cùng tôi ở Việt nam nhưng cháu có quốc tịch Mỹ . Nay tôi muốn cho cháu qua Úc học ( vì tôi chưa khi nào được qua mỹ mà ba cháu lại kg muốn 2 mẹ con qua mỹ – vì anh ta sợ xáo trộn cuộc sống anh ta – nên tôi kg dẫn cháu qua mỹ được , còn anh ta thì kg muốn dẫn con tôi qua đó học , nên tôi phải chọn nước UCs ) ,tôi muốn cho con tôi một môi trường tốt để phát triển mọi mặt nên tôi chọn dẫn cháu qua nước Úc , nhưng tôi lo là kg biết tôi có cần phải đợi sự đồng ý của anh ta hay không ? (anh ta có 2 con với vợ trước hiện cũng ở Mỹ ). Luật sư có thể tư vấn giúp tôi vấn đề này kg ạ ? Vì anh ta kg thương con tôi , chỉ có gửi chu cấp cho có chứ không hề hỏi thăm hay ngó ngàng gì đến bé hết , thậm chí con học trường nào , mấy kí , cao thấp mập ốm sao cubgx kg quan tâm gì hết . Luật sư vui lòng trả lời chi tôi rõ với ạ ? Cảm ơn anh !
Việc đưa trẻ em ra nước ngoài để có điều kiện tốt hơn về giáo dục, y tế là một việc làm phù hợp pháp luật. Hơn nữa, pháp luật Việt Nam quy định việc xuất cảnh của trẻ em dưới 14 tuổi chỉ cần có giấy tờ xác nhận có sự đồng ý của bố hoặc mẹ hoặc người đỡ đầu hợp pháp. Do đó, trong trường hợp này, người mẹ có quyền đưa con ra nước ngoài mà không cần có sự đồng ý của chồng.
Nghị định 136/2007/NĐ-CP: Về xuất cảnh, nhập cảnh của công dân Việt Nam
“3. Hồ sơ đề nghị cấp hộ chiếu gồm có:
a) Đối với trường hợp trực tiếp nộp hồ sơ, nêu tại các điểm a và c khoản 1 Điều này:
– Tờ khai đề nghị cấp hộ chiếu phổ thông theo mẫu quy định.
Đối với trẻ em dưới 14 tuổi thì cha, mẹ hoặc người đỡ đầu của trẻ em đó khai và ký vào tờ khai; nếu cha hoặc mẹ có nhu cầu cho con dưới 14 tuổi đi cùng hộ chiếu thì khai chung vào tờ khai của mình.
– Bản sao giấy khai sinh của trẻ em dưới 14 tuổi.
Khi nộp hồ sơ phải xuất trình giấy chứng minh nhân dân của người đề nghị cấp hộ chiếu còn giá trị để đối chiếu.“
Như vậy việc cho con làm thủ tục xuất cảnh ra nước ngoài theo mẹ không nhất thiết cần sự đồng ý của người cha trong trường hợp này. Trừ trường hợp việc đó không đảm bảo được quyền lợi của cháu. Các bên có quyền khởi kiện ra tòa về vấn đề này và tòa có thể quyết định thay đổi người nuôi con, giao con cho người ở Việt Nam. Nếu anh chồng cảm thấy việc vợ đưa cháu đi định cư nước ngoài không tốt cho sự phát triển của cháu, anh chồng có thể khởi kiện yêu cầu Tòa án thay đổi người trực tiếp nuôi con.
Thuận tình ly hôn là trường hợp cả hai vợ chồng tự nguyện đồng ý ly hôn, cùng ký vào đơn xin ly hôn. Đơn xin ly hôn phải có xác nhận của UBND cấp phường về nguyên nhân ly hôn, mâu thuẫn vợ chồng.
Theo quy định của pháp luật, khi giải quyết ly hôn đồng thuận, tòa án vẫn phải tiến hành hòa giải đoàn tụ. Nếu hòa giải đoàn tụ không thành, tòa án lập biên bản về việc đồng thuận ly hôn và hòa giải không thành.
Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày lập biên bản, nếu vợ hoặc chồng hoặc cả hai vợ chồng không thay đổi ý kiến và Viện kiểm sát không phản đối thì Tòa án ra quyết định công nhận ly hôn mà không phải mở phiên tòa khi có đầy đủ các điều kiện sau đây:
– Hai bên đã tự thoả thuận được với nhau về việc phân chia hoặc không chia tài sản;
– Hai bên đã tự thoả thuận được với nhau về việc trông nom, nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục con;
– Sự thỏa thuận của hai bên về tài sản và con trong từng trường hợp cụ thể này là bảo đảm quyền lợi chính đáng của vợ và con.
Quyết định công nhận đồng thuận ly hôn có hiệu lực pháp luật ngay, các bên không có quyền kháng cáo,Viện Kiểm sát không có quyền kháng nghị theo trình tự phúc thẩm.
Bạn nên viết đơn theo mẫu của Tòa án địa phương (nếu Tòa án có mẫu đơn). Hoặc nếu Tòa án tại địa phương không yêu cầu phải theo mẫu cụ thể, bạn có thể tham khảo mẫu đơn ly hôn thuận tình.
5. Ly hôn vắng mặt chồng có được không ?
>> Luật sư tư vấn luật hôn nhân và gia đình gọi: 1900.0191
Luật sư tư vấn:
Khoản 1 Điều 56 Luật hôn nhân và gia đình mới năm 2014 số 52/2014/QH13 quy định:
“Điều 56. Ly hôn theo yêu cầu của một bên
1. Khi vợ hoặc chồng yêu cầu ly hôn mà hòa giải tại Tòa án không thành thì Tòa án giải quyết cho ly hôn nếu có căn cứ về việc vợ, chồng có hành vi bạo lực gia đình hoặc vi phạm nghiêm trọng quyền, nghĩa vụ của vợ, chồng làm cho hôn nhân lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích của hôn nhân không đạt được…”
Như vậy, theo quy định của pháp luật trên thì bạn hoàn toàn có quyền ly hôn với chồng bạn nếu như bạn có căn cứ về việc chồng có hành vi bạo lực gia đình hoặc vi phạm nghiêm trọng quyền, nghĩa vụ của chồng làm cho hôn nhân lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích của hôn nhân không đạt được.
Điều 227 Bộ Luật dân sự 2015 quy định:
Điều 227. Sự có mặt của đương sự, người đại diện, người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự
1. Tòa án triệu tập hợp lệ lần thứ nhất, đương sự hoặc người đại diện của họ, người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự phải có mặt tại phiên tòa; nếu có người vắng mặt thì Hội đồng xét xử phải hoãn phiên tòa, trừ trường hợp người đó có đơn đề nghị xét xử vắng mặt.
Tòa án phải thông báo cho đương sự, người đại diện, người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự về việc hoãn phiên tòa.
2. Tòa án triệu tập hợp lệ lần thứ hai, đương sự hoặc người đại diện của họ, người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự phải có mặt tại phiên tòa, trừ trường hợp họ có đơn đề nghị xét xử vắng mặt; nếu vắng mặt vì sự kiện bất khả kháng hoặc trở ngại khách quan thì Tòa án có thể hoãn phiên tòa, nếu không vì sự kiện bất khả kháng hoặc trở ngại khách quan thì xử lý như sau:
a) Nguyên đơn vắng mặt mà không có người đại diện tham gia phiên tòa thì bị coi là từ bỏ việc khởi kiện và Tòa án ra quyết định đình chỉ giải quyết vụ án đối với yêu cầu khởi kiện của người đó, trừ trường hợp người đó có đơn đề nghị xét xử vắng mặt. Nguyên đơn có quyền khởi kiện lại theo quy định của pháp luật;
b) Bị đơn không có yêu cầu phản tố, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan không có yêu cầu độc lập vắng mặt mà không có người đại diện tham gia phiên tòa thì Tòa án tiến hành xét xử vắng mặt họ;
c) Bị đơn có yêu cầu phản tố vắng mặt mà không có người đại diện tham gia phiên tòa thì bị coi là từ bỏ yêu cầu phản tố và Tòa án quyết định đình chỉ giải quyết đối với yêu cầu phản tố, trừ trường hợp bị đơn có đơn đề nghị xét xử vắng mặt. Bị đơn có quyền khởi kiện lại đối với yêu cầu phản tố đó theo quy định của pháp luật;
d) Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan có yêu cầu độc lập vắng mặt mà không có người đại diện tham gia phiên tòa thì bị coi là từ bỏ yêu cầu độc lập và Tòa án quyết định đình chỉ giải quyết đối với yêu cầu độc lập của người đó, trừ trường hợp người đó có đơn đề nghị xét xử vắng mặt. Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan có yêu cầu độc lập có quyền khởi kiện lại đối với yêu cầu độc lập đó theo quy định của pháp luật;
đ) Người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự vắng mặt thì Tòa án vẫn tiến hành xét xử vắng mặt họ.
Như vậy, Tòa án sẽ tiến hành xét xử vắng mặt chồng bạn nếu Tòa án đã gửi giấy triệu tập đến lần thứ hai mà chồng bạn vẫn không có mặt và không có lý do chính đáng. Tham khảo bài viết liên quan: Hướng dẫn cách viết đơn ly hôn để tòa án chấp thuận ?
6. Thủ tục ly hôn vắng mặt và cách giải quyết khi không có đủ hồ sơ ?
Em nản quá ,vì giờ em ko thể có chứng minh thư,hộ khẩu của gia đình chồng để làm hồ sơ dc vì mẹ chồng em ko đưa cho em vì gd bên chồng ko muốn 2 vợ chồng em li dị, em phải làm sao đây ạ.
Người gửi : T.H
Luật sư trả lời:
Khi bạn muốn đơn phương ly hôn thì bạn phải làm thủ tục ly hôn đơn phương và nộp tại Tòa án nhân dân cấp quận/huyện nơi chồng bạn cư trú hoặc làm việc, trong hồ sơ của bạn cần những giấy tờ sau:
1. Đơn xin ly hôn ( đơn phương)
2. Bản sao giấy chứng minh thư hoặc hộ chiếu (của vợ – chồng).
3. Bản sao sổ hộ khẩu chứng thực.
4. Giấy đăng ký kết hôn (bản gốc) hoặc bản sao có chứng thực.
5. Bản sao Giấy khai sinh có chứng thực của các con(nếu có con).
6. Giấy xác nhận của công an xã/phường nơi chồng bạn đang cư trú.
7. Giấy tờ xác nan mức lường, giấy tờ chứng minh tài sản, và các giấy tờ khác liên quan chứng minh quyền nuôi con nếu giành quyền nuôi con và giải quyết tranh chấp tài sản nếu có.
* Đối với việc thiếu CMND của chồng bạn , khi bạn không thể lấy được thì khi nộp đơn tại tòa án thì bạn trình bày lý do và xin tòa án nhận hồ sơ. Trong quá trình thụ lý và giải quyết vụ án tòa án sẽ yêu cầu chồng bạn bổ sung hồ sơ sau
Mặt khác, khi bạn lên TAND có thẩm quyền để nộp hồ sơ, Tòa án đó sẽ có hướng dẫn cụ thể cho bạn về việc bổ sung giấy tờ hoặc những giấy tờ có thể thay thế trong trường hợp thiếu CMND, sổ hộ khẩu của bị đơn.
*Về hộ khẩu: Bạn liên hệ với công an cấp xã (phường) nơi thường trú xác nhận khẩu thường trú tại địa phương.
Đối với trường hợp ly hôn đơn phương là ly hôn dựa theo yêu cầu của một bên vợ hoặc chồng, vì vậy có rất nhiều trường hợp bên người vợ/chồng bị yêu cầu (hay còn gọi là bị đơn) sẽ không chịu hợp tác và không tham gia phiên tòa.
Thủ tục ly hôn vắng mặt là thủ tục ly hôn trong đó một bên đương sự không có mặt tại phiên tòa, trong trường hợp này thủ tục ly hôn vắng mặt sẽ được thực hiện theo trình tự, thủ tục tố tụng quy định tại Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015.
Điều 227. Sự có mặt của đương sự, người đại diện, người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự
1. Tòa án triệu tập hợp lệ lần thứ nhất, đương sự hoặc người đại diện của họ, người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự phải có mặt tại phiên tòa; nếu có người vắng mặt thì Hội đồng xét xử phải hoãn phiên tòa, trừ trường hợp người đó có đơn đề nghị xét xử vắng mặt.
Tòa án phải thông báo cho đương sự, người đại diện, người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự về việc hoãn phiên tòa.
2. Tòa án triệu tập hợp lệ lần thứ hai, đương sự hoặc người đại diện của họ, người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự phải có mặt tại phiên tòa, trừ trường hợp họ có đơn đề nghị xét xử vắng mặt; nếu vắng mặt vì sự kiện bất khả kháng hoặc trở ngại khách quan thì Tòa án có thể hoãn phiên tòa, nếu không vì sự kiện bất khả kháng hoặc trở ngại khách quan thì xử lý như sau:
a) Nguyên đơn vắng mặt mà không có người đại diện tham gia phiên tòa thì bị coi là từ bỏ việc khởi kiện và Tòa án ra quyết định đình chỉ giải quyết vụ án đối với yêu cầu khởi kiện của người đó, trừ trường hợp người đó có đơn đề nghị xét xử vắng mặt. Nguyên đơn có quyền khởi kiện lại theo quy định của pháp luật;
b) Bị đơn không có yêu cầu phản tố, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan không có yêu cầu độc lập vắng mặt mà không có người đại diện tham gia phiên tòa thì Tòa án tiến hành xét xử vắng mặt họ;
c) Bị đơn có yêu cầu phản tố vắng mặt mà không có người đại diện tham gia phiên tòa thì bị coi là từ bỏ yêu cầu phản tố và Tòa án quyết định đình chỉ giải quyết đối với yêu cầu phản tố, trừ trường hợp bị đơn có đơn đề nghị xét xử vắng mặt. Bị đơn có quyền khởi kiện lại đối với yêu cầu phản tố đó theo quy định của pháp luật;
Trường hợp trong nội dung tư vấn có điều gì gây nhầm lẫn, chưa rõ ràng hoặc thông tin nêu trong nội dung tư vấn khiến quý khách chưa hiểu hết vấn đề hoặc/ và có sự vướng ngại, thắc mắc, chúng tôi rất mong nhận được ý kiến phản hồi của quý khách hàng.
Nếu còn vướng mắc, chưa rõ hoặc cần hỗ trợ pháp lý khác bạn vui lòng liên hệ bộ phận tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài điện thoại, gọi ngay số: 1900.0191 để được giải đáp. Trân trọng cảm ơn!