Mẫu đơn yêu cầu thực hiện nghĩa vụ bầu cử và hướng dẫn viết đơn chi tiết nhất

Đơn yêu cầu thực hiện nghĩa vụ bầu cử là gì? Mục đích của đơn yêu cầu thực hiện nghĩa vụ bầu cử? Mẫu đơn yêu cầu thực hiện nghĩa vụ bầu cử? Hướng dẫn viết đơn yêu cầu thực hiện nghĩa vụ bầu cử? Quy định về công tác bầu cử?

Quyền bầu cử là quyền cơ bản của mỗi công dân được Hiến pháp, pháp luật quy định nhằm bảo đảm cho mọi công dân có đủ điều kiện thực hiện việc lựa chọn người đại biểu của mình vào cơ quan quyền lực Nhà nước. Quyền của công dân không tách rời nghĩa vụ của công dân. Tính đến ngày bầu cử được công bố, công dân nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam đủ mười tám tuổi trở lên có quyền bầu cử và đủ hai mươi mốt tuổi trở lên có quyền ứng cử vào Quốc hội, Hội đồng nhân dân các cấp theo quy định của Luật này. Và đơn yêu cầu thực hiện nghĩa vụ bầu cử còn là cơ sở pháp lý để Cơ quan, chủ thể thực hiện nghĩa vụ bầu cử của mình theo quy định của pháp luật. Vậy đơn yêu cầu thực hiện nghĩa vụ bầu cử là gì?

Dịch vụ LVN Group tư vấn pháp luật qua điện thoại: 1900.0191

1. Đơn yêu cầu thực hiện nghĩa vụ bầu cử là gì?

Đơn yêu cầu thực hiện nghĩa vụ bầu cử là mẫu đơn do cá nhân gửi cho Cơ quan Nhà nước, chủ thể có nghĩa cụ bầu cử theo quy định của pháp luật được sử dụng trong trường hợp cử tri có quyền và nghĩa vụ bầu cử đại biểu Quốc hội hoặc Hội đồng nhân dân nhưng không thực hiện, từ chối trách nhiệm của mình. Trong đơn yêu cầu thực hiện nghĩa vụ bầu cử phải nêu được những nội dung về thông tin của cá nhân làm đơn, lý do viết đơn và nội dung yêu cầu thực hiện nghĩa vụ bầu cử,…

2. Mục  đích của đơn yêu cầu thực hiện nghĩa vụ bầu cử:

Đơn yêu cầu thực hiện nghĩa vụ bầu cử là văn bản ghi chép lại những những nội dung về thông tin của cá nhân làm đơn, lý do viết đơn và nội dung yêu cầu thực hiện nghĩa vụ bầu cử,…. Đồng thời đơn yêu cầu thực hiện nghĩa vụ bầu cử còn là cơ sở pháp lý để Cơ quan, chủ thể thực hiện nghĩa vụ bầu cử của mình theo quy định của pháp luật

3. Mẫu đơn yêu cầu thực hiện nghĩa vụ bầu cử:

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập – Tự do – Hạnh phúc

Địa danh, ngày … tháng … năm 20 …

ĐƠN YÊU CẦU THỰC HIỆN NGHĨA VỤ BẦU CỬ

– Căn cứ Hiến pháp Nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 2013;

– Căn cứ Luật Bầu cử đại biểu Quốc hội và đại biểu Hội đồng nhân dân năm 2015,

Kính gửi: ……

Tôi tên là: ……Sinh năm: ………

CMND số: …Cấp tại: ……Cấp ngày …/…/…

Địa chỉ: …

Điện thoại: ……

Nội dung yêu cầu như sau:

Căn cứ theo Hiến pháp Nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 2013:

“Điều 27.

Công dân đủ mười tám tuổi trở lên có quyền bầu cử và đủ hai mươi mốt tuổi trở lên có quyền ứng cử vào Quốc hội, Hội đồng nhân dân. Việc thực hiện các quyền này do luật định. “Căn cứ theo Luật Bầu cử đại biểu Quốc hội và đại biểu Hội đồng nhân dân năm 2015 thì quyền của công dân được bảo đảm bằng pháp luật khi công dân làm tròn nghĩa vụ của mình theo đúng pháp luật. Cụ thể như sau:

“Trong bầu cử đại biểu Quốc hội và đại biểu Hội đồng nhân dân, cử tri phải có trách nhiệm tham gia giới thiệu người ra ứng cử. Cử tri nơi người ứng cử công tác và cư trú có trách nhiệm tham gia ý kiến nhận xét. Nghĩa vụ của cử tri được thể hiện rõ qua 3 lần tổ chức hội nghị hiệp thương với 5 bước tiến hành, qua các lần tổ chức hội nghị cử tri nơi công tác và nơi cư trú của người ứng cử, qua các cuộc tiếp xúc tuyên truyền, vận động bầu cử của người ứng cử.

Khi bỏ phiếu bầu, trừ những trường hợp đã nêu ở trên, cử tri phải tự mình đi bầu, không được bầu bằng cách gửi thư hoặc nhờ người khác bầu thay. Mọi người phải tuân thủ nội quy của phòng bỏ phiếu và thực hiện nghiêm quy định của pháp luật về bầu cử. Việc cử tri cân nhắc lựa chọn người đủ đức, đủ tài bầu vào cơ quan quyền lực Nhà nước cũng chính là làm tròn trách nhiệm của cử tri.“

Từ những căn cứ pháp lý trên, kính đề nghị quý cơ quan thực hiện nghĩa vụ bầu cử của mình.

Tôi xin chân thành cảm ơn!

Người làm đơn

(ký và ghi rõ họ tên)

4. Hướng dẫn viết đơn yêu cầu thực hiện nghĩa vụ bầu cử:

Phần kính gửi của đơn yêu cầu thực hiện nghĩa vụ bầu cử thì người làm đơn sẽ ghi cụ thể tên của Cơ quan, chủ thể có nghĩa vụ bầu cử nhưng đã không thực hiện nghĩa vụ.

Phần nội dung của đơn yêu cầu thực hiện nghĩa vụ bầu cử thì người làm đơn sẽ cung cấp chính xác, rõ ràng, đầy đủ, chi tiết nhất những  thông tin cá nhân cần thiết. Trình bày rõ ràng những yêu cầu thực hiện nghĩa vụ đối với Cơ quan chủ thể có nghĩa vụ.

Cuối đơn yêu cầu thực hiện nghĩa vụ bầu cử người làm đơn sẽ ký và ghi rõ họ tên để làm bằng chứng.

5. Quy định về công tác bầu cử:

5.1. Trách nhiệm của cơ quan, tổ chức trong công tác bầu cử:

+ Quốc hội quyết định ngày bầu cử toàn quốc đối với cuộc bầu cử đại biểu Quốc hội, bầu cử đại biểu Hội đồng nhân dân các cấp; quyết định việc bầu cử bổ sung đại biểu Quốc hội trong thời gian giữa nhiệm kỳ; quyết định, thành lập Hội đồng bầu cử quốc gia.

+ Hội đồng bầu cử quốc gia tổ chức bầu cử đại biểu Quốc hội; chỉ đạo và hướng dẫn công tác bầu cử đại biểu Hội đồng nhân dân các cấp.

+ Ủy ban thường vụ Quốc hội thực hiện việc dự kiến và phân bổ số lượng đại biểu Quốc hội được bầu; xác định cơ cấu, thành phần những người được giới thiệu ứng cử đại biểu Quốc hội; hướng dẫn việc xác định dự kiến cơ cấu, thành phần, phân bổ số lượng người được giới thiệu ứng cử đại biểu Hội đồng nhân dân các cấp; tổ chức giám sát công tác bầu cử đại biểu Quốc hội và đại biểu Hội đồng nhân dân, bảo đảm cho việc bầu cử được tiến hành dân chủ, đúng pháp luật, an toàn, tiết kiệm.

+ Chính phủ chỉ đạo các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân các cấp thực hiện công tác bầu cử theo quy định của pháp luật; tổ chức thực hiện các biện pháp bảo đảm kinh phí, hướng dẫn việc quản lý và sử dụng kinh phí tổ chức bầu cử, bảo đảm công tác thông tin, tuyên truyền, an ninh, an toàn và các điều kiện cần thiết khác phục vụ cuộc bầu cử.

+ Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tổ chức hiệp thương lựa chọn, giới thiệu người ứng cử đại biểu Quốc hội và đại biểu Hội đồng nhân dân các cấp; tham gia giám sát việc bầu cử đại biểu Quốc hội và đại biểu Hội đồng nhân dân các cấp.

+ Ủy ban bầu cử ở tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương tổ chức bầu cử đại biểu Quốc hội tại địa phương; Ủy ban bầu cử ở tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, Ủy ban bầu cử ở huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố thuộc thành phố trực thuộc trung ương, Ủy ban bầu cử ở xã, phường, thị trấn tổ chức bầu cử đại biểu Hội đồng nhân dân cấp tỉnh, đại biểu Hội đồng nhân dân cấp huyện, đại biểu Hội đồng nhân dân cấp xã tương ứng; các Ban bầu cử, Tổ bầu cử thực hiện công tác bầu cử đại biểu Quốc hội, đại biểu Hội đồng nhân dân các cấp theo quy định của Luật này.

+ Thường trực Hội đồng nhân dân dự kiến cơ cấu, thành phần, số lượng đại biểu Hội đồng nhân dân của cấp mình; Thường trực Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân các cấp trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm giám sát, kiểm tra và thực hiện công tác bầu cử theo quy định của Luật này và các văn bản quy phạm pháp luật khác có liên quan.

+ Cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị-xã hội, tổ chức xã hội, đơn vị vũ trang nhân dân, đơn vị sự nghiệp, tổ chức kinh tế có trách nhiệm tạo điều kiện để các tổ chức phụ trách bầu cử thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của mình.

5.2. Cơ cấu, tổ chức của Hội đồng bầu cử quốc gia:

Căn cứ vào quy định của Luật Bầu cử đại biểu Quốc hội và đại biểu Hội đồng nhân dân thì cơ cấu tổ chức của Hội đồng bầu cử quốc gia bao gồm:

+ Hội đồng bầu cử quốc gia do Quốc hội thành lập, có từ mười lăm đến hai mươi mốt thành viên gồm Chủ tịch, các Phó Chủ tịch và các Ủy viên là đại diện Ủy ban thường vụ Quốc hội, Chính phủ, Ủy ban trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và một số cơ quan, tổ chức hữu quan.

+ Chủ tịch Hội đồng bầu cử quốc gia do Quốc hội bầu, miễn nhiệm theo đề nghị của Ủy ban thường vụ Quốc hội. Các Phó Chủ tịch và các Ủy viên Hội đồng bầu cử quốc gia do Quốc hội phê chuẩn theo đề nghị của Chủ tịch Hội đồng bầu cử quốc gia.

+ Hội đồng bầu cử quốc gia thành lập các tiểu ban để giúp Hội đồng bầu cử quốc gia thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn trong từng lĩnh vực.

5.3. Nhiệm vụ, quyền hạn chung của Hội đồng bầu cử quốc gia:

– Tổ chức bầu cử đại biểu Quốc hội.

– Chỉ đạo, hướng dẫn công tác bầu cử đại biểu Hội đồng nhân dân các cấp.

-Chỉ đạo công tác thông tin, tuyên truyền và vận động bầu cử.

– Chỉ đạo công tác bảo vệ an ninh, trật tự, an toàn xã hội trong cuộc bầu cử.

– Kiểm tra, đôn đốc việc thi hành pháp luật về bầu cử.

– Quy định mẫu hồ sơ ứng cử, mẫu thẻ cử tri, mẫu phiếu bầu cử, nội quy phòng bỏ phiếu, các mẫu văn bản khác sử dụng trong công tác bầu cử.

Lên đầu trang