1. Muốn kéo dài thời gian ly hôn phải làm sao ?

Kính gửi! Luật sư Công ty Luật LVN Group, tôi có một số thắc mắc mong được Luật sư giải đáp. Hiện vợ chồng tôi có tranh cãi và vợ tôi đã gửi đơn ly hôn lên Tòa, tòa đã gọi hai vợ chồng hòa giải lần tứ nhất.

Vậy hiện tại tôi không muốn ly hôn với vợ để xin kéo dài thời gian ly hôn cách viết mẫu đơn ly xin tạm hoãn phiên tòa ly hôn như thế nào ?

Rất mong sớm nhận được hồi âm từ các chuyên gia. Xin trân trọng cảm ơn và kính chúc sức khỏe!

Muốn kéo dài thời gian ly hôn, mẫu đơn xin tạm hoãn phiên tòa viết như thế nào?

Luật sư tư vấn pháp luật Hôn nhân, gọi: 1900.0191

Luật sư tư vấn:

Thứ nhất, về điều kiện ly hôn đơn phương:

Căn cứ theo Điều 56 Luật hôn nhân và gia đình 2014 quy định về ly hôn theo yêu cầu của một bên cụ thể như sau:

Điều 56. Ly hôn theo yêu cầu của một bên

1. Khi vợ hoặc chồng yêu cầu ly hôn mà hòa giải tại Tòa án không thành thì Tòa án giải quyết cho ly hôn nếu có căn cứ về việc vợ, chồng có hành vi bạo lực gia đình hoặc vi phạm nghiêm trọng quyền, nghĩa vụ của vợ, chồng làm cho hôn nhân lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích của hôn nhân không đạt được.

2. Trong trường hợp vợ hoặc chồng của người bị Tòa án tuyên bố mất tích yêu cầu ly hôn thì Tòa án giải quyết cho ly hôn.

3. Trong trường hợp có yêu cầu ly hôn theo quy định tại khoản 2 Điều 51 của Luật này thì Tòa án giải quyết cho ly hôn nếu có căn cứ về việc chồng, vợ có hành vi bạo lực gia đình làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến tính mạng, sức khỏe, tinh thần của người kia.

Như vậy, theo quy định pháp luật về hôn nhân gia đình thì trường hợp của bạn “nếu có căn cứ về việc chồng bạn có hành vi bạo gia đình hoặc vi phạm nghiêm trọng quyền, nghĩa vụ của vợ, chồng làm cho hôn nhân lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích của hôn nhân không đạt được“.

Trường hợp của vợ, chồng bạn nếu vợ bạn cung cấp được chứng cứ để chứng minh về những hành vi nêu trên thì đó được xem là căn cứ để Tòa giải quyết yêu cầu của vợ bạn.

Để được xem xét về việc tạm hoãn phiên tòa, bạn cần phải làm đơn gửi lên tòa án và có lý do chính đáng về việc xin hoãn đó, lý do đó phải do yếu tố chủ quan hoặc khách quan mặc dù đã cố gắng hết sức nhưng vẫn không thể khắc phục được. Về mẫu đơn xin tạm hoãn phiên tòa xét xử vụ án ly hôn, chúng tôi có thể cung cấp mẫu đơn sau đây để bạn tham khảo.

Thứ hai, về mẫu đơn xin tạm hoãn phiên Tòa:

>> Tải ngay: Mẫu đơn xin tạm hoãn phiên tòa

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập – Tự do – Hạnh phúc

———***———

ĐƠN XIN HOÃN PHIÊN TOÀ

Kính gửi: – Toà án Nhân Dân Thành Phố …

– Hội đồng xét xử

Tên tôi là: ………………………………..……….. Sinh năm: ….

Thường trú:………………………………………………………..

Tôi là bị cáo trong vụ án “ …” do VKSND thành phố … giữ quyền công tố .

Ngày ../../…., tôi nhận được quyết định đưa vụ án ra xét xử vào ngày … Tôi tôn trọng và tự giác chấp hành các quyết định của cơ quan có thẩm quyền. Tuy nhiên từ ngày … tôi bị trở ngại khách quan như sau: ……….

………………………………………………………………………………….

…………………………………………………………………………………..

…………………………………………………………………………………..

…………………………………………………………………………………..

Lo ngại sức khoẻ không đảm bảo tham gia phiên toà nên tôi làm đơn này kính mong Quý toà, Hội đồng xét xử cho hoãn phiên Toà dự kiến vào ngày …/…/… chuyển sang một ngày khác để tôi có điều kiện tham gia và trình bày quan điểm, nguyện vọng.

Tôi cam kết, ngay sau khi sức khoẻ ổn định sẽ tuân thủ, chấp hành đầy đủ mọi quyết định của quí Toà.

Tôi xin chân thành cảm ơn!

Thành phố………….., ngày ……tháng…..năm 20…….

Người làm đơn

Trên đây là tư vấn của chúng tôi. Nếu còn vướng mắc, chưa rõ hoặc cần hỗ trợ pháp lý khác bạn vui lòng liên hệ bộ phận tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài điện thoại gọi ngay số: 1900.0191 để được giải đáp. Rất mong nhận được sự hợp tác!

2. Tư vấn ly hôn khi con dưới 36 tháng tuổi ?

Luật LVN Group tư vấn thủ tục nuôi con và việc tranh chấp quyền nuôi con theo quy định của pháp luật Việt Nam.

Luật sư tư vấn:

Trong trường hợp của bạn , bạn không nói rõ rằng bạn muốn ly hôn thuận tình hay đơn phương nên chúng tôi phân tích sau : Trước tiên vợ chồng bạn có thể ngồi thỏa thuận với nhau về vấn đề phân chia tài sản ly hôn, thỏa thuận vấn đề chăm sóc , nuôi dưỡng con trên cơ sở tự nguyện giữa hai bên , bảo đảm quyền lợi chính đáng của vợ và con theo Điều 56 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 Thuận tình ly hôn :

Trong trường hợp vợ chồng cùng yêu cầu ly hôn, nếu xét thấy hai bên thật sự tự nguyện ly hôn và đã thỏa thuận về việc chia tài sản, việc trông nom, nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục con trên cơ sở bảo đảm quyền lợi chính đáng của vợ và con thì Tòa án công nhận thuận tình ly hôn; nếu không thỏa thuận được hoặc có thỏa thuận nhưng không bảo đảm quyền lợi chính đáng của vợ và con thì Tòa án giải quyết việc ly hôn .”

Hồ sơ thuận tình ly hôn gồm:

+ Giấy chứng nhận đăng ký kết hôn (Bản chính).

+ Chứng minh thư nhân dân của vợ chồng (Bản sao có chứng thực).

+ Giấy khai sinh của các con (Bản sao có chứng thực).

+ Sổ hộ khẩu gia đình (Bản sao có chứng thực).

+ Đơn yêu cầu thuận tình ly hôn theo mẫu.

Nộp hồ sơ tại Tòa án nhân dân cấp quận huyện nơi thường trú của một trong hai bên ( nguyên đơn hoặc bị đơn )

Ngược lại, nếu vợ chồng bạn không thỏa thuận được bạn có quyền đơn phương ly hôn theo yêu cầu một bên theo Điều 56 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 Ly hôn theo yêu cầu của một bên :

” 1. Khi vợ hoặc chồng yêu cầu ly hôn mà hòa giải tại Tòa án không thành thì Tòa án giải quyết cho ly hôn nếu có căn cứ về việc vợ, chồng có hành vi bạo lực gia đình hoặc vi phạm nghiêm trọng quyền, nghĩa vụ củavợ, chồng làm cho hôn nhân lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích của hôn nhân không đạt được.”

Hồ sơ, thủ tục ly hôn đơn phương được quy định như sau:

+ Giấy chứng nhận đăng ký kết hôn (bản chính);

+ Chứng minh nhân dân của vợ và chồng (bản sao có chứng thực);

+ Giấy khai sinh của các con (bản sao có chứng thực); ( Bạn nên làm giấy khai sinh cho con để hoàn thiện hồ sơ ).

+ Sổ hộ khẩu gia đình (bản sao có chứng thực);

+ Đơn xin ly hôn (Theo mẫu) .

Nơi nộp hồ sơ : Tòa án nhân dân quận, huyện nơi thường trú của vợ bạn.

* Thẩm quyền giải quyết của Tòa án : Tại điểm a, khoản 1, Điều 35 Bộ luật tố tụng dân sự 2015 quy định thẩm quyền xét xử về hôn nhân (không có yếu tố nước ngoài) thuộc thẩm quyền của Tòa án nhân dân cấp huyện, nên trường hợp này bạn nộp hồ sơ yêu cầu giải quyết việc ly hôn của mình tại Tòa án nhân dân cấp huyện nơi vợ bạn cư trú.

* Đối với quyền nuôi con : Theo quy định pháp luật thông thường con dưới 36 tháng tuổi sẽ do người mẹ trực tiếp nuôi trừ trường hợp người mẹ không đủ điều kiện nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục con thì bạn có quyền nuôi dưỡng nếu điều kiện của bạn tốt hơn vợ mình về trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con, theo Khoản 3 Điều 81. Việc trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con sau khi ly hôn: ” Con dưới 36 tháng tuổi được giao cho mẹ trực tiếp nuôi, trừ trường hợp người mẹ không đủ điều kiện để trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con hoặc cha mẹ có thỏa thuận khác phù hợp với lợi ích của con. “

Điều 81. Việc trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con sau khi ly hôn (Luật hôn nhân gia đình năm 2014)

1. Sau khi ly hôn, cha mẹ vẫn có quyền, nghĩa vụ trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự hoặc không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình theo quy định của Luật này, Bộ luật dân sự và các luật khác có liên quan.

2. Vợ, chồng thỏa thuận về người trực tiếp nuôi con, nghĩa vụ, quyền của mỗi bên sau khi ly hôn đối với con; trường hợp không thỏa thuận được thì Tòa án quyết định giao con cho một bên trực tiếp nuôi căn cứ vào quyền lợi về mọi mặt của con; nếu con từ đủ 07 tuổi trở lên thì phải xem xét nguyện vọng của con.

3. Con dưới 36 tháng tuổi được giao cho mẹ trực tiếp nuôi, trừ trường hợp người mẹ không đủ điều kiện để trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con hoặc cha mẹ có thỏa thuận khác phù hợp với lợi ích của con.

Mọi vướng mắc bạn vui lòng trao đổi trực tiếp với bộ phận Luật sư của LVN Group tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài 24/7 gọi số: 1900.0191 hoặc liên hệ văn phòng để nhận được sự tư vấn, hỗ trợ từ Luật LVN Group.

3. Tư vấn về phân chia tài sản là quyền sử dụng đất khi ly hôn ?

Kính chào Luật LVN Group, em có một vấn đề mong các Luật sư của LVN Group giải đáp: Em có 1 miếng đất 30m2 mua năm 1999 và miếng đất đó đứng tên em. Và cho đến năm 2006 thì em đã kết hôn. Miếng đất đó em không ở và để cho người em ruột của em ở. Năm 2010 khi cần thì em muốn lấy lại. Nhưng người em của em không chịu đi, và vợ chồng em đã đưa cho nó 30 triệu đồng để nó đi. Luật sư cho em hỏi, nếu vợ chồng em ly hôn thì miếng đất đó là tài sản chung hay tài sản riêng của em ?

Em xin chân thành cảm ơn!

Người gửi: P.N.T

Tư vấn thủ tục thành lập

Luật sư tư vấn pháp luật hôn nhângọi:1900.0191

Trả lời:

Điều 33 và Điều 43Luật hôn nhân và gia đình 2014 quy định như sau:

Điều 33. Tài sản chung của vợ chồng

1. Tài sản chung của vợ chồng gồm tài sản do vợ, chồng tạo ra, thu nhập do lao động, hoạt động sản xuất, kinh doanh, hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng và thu nhập hợp pháp khác trong thời kỳ hôn nhân, trừ trường hợp được quy định tại khoản 1 Điều 40 của Luật này; tài sản mà vợ chồng được thừa kế chung hoặc được tặng cho chung và tài sản khác mà vợ chồng thỏa thuận là tài sản chung.

Quyền sử dụng đất mà vợ, chồng có được sau khi kết hôn là tài sản chung của vợ chồng, trừ trường hợp vợ hoặc chồng được thừa kế riêng, được tặng cho riêng hoặc có được thông qua giao dịch bằng tài sản riêng.

2. Tài sản chung của vợ chồng thuộc sở hữu chung hợp nhất, được dùng để bảo đảm nhu cầu của gia đình, thực hiện nghĩa vụ chung của vợ chồng.

3. Trong trường hợp không có căn cứ để chứng minh tài sản mà vợ, chồng đang có tranh chấp là tài sản riêng của mỗi bên thì tài sản đó được coi là tài sản chung.

Điều 43. Tài sản riêng của vợ, chồng

1. Tài sản riêng của vợ, chồng gồm tài sản mà mỗi người có trước khi kết hôn; tài sản được thừa kế riêng, được tặng cho riêng trong thời kỳ hôn nhân; tài sản được chia riêng cho vợ, chồng theo quy định tại các điều 38, 39 và 40 của Luậtnày; tài sảnphục vụ nhu cầu thiết yếu của vợ, chồng và tài sản khác mà theo quy định của pháp luật thuộc sở hữu riêng của vợ, chồng.

2. Tài sản được hình thành từ tài sản riêng của vợ, chồng cũng là tài sản riêng của vợ, chồng. Hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng trong thời kỳ hôn nhân được thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 33 và khoản 1 Điều 40 của Luật này.”

Như vậy, nếu bạn chứng minh được quyền sử dụng mảnh đất trên bạn có được trước khi kết hôn (hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất, giấy chứng nhận quyền sử dụng đất,…) thì đấy là tài sản riêng của bạn và không cần phải chia khi ly hôn. Trường hợp nếu vợ chồng bạn đã có thỏa thuận đây là tài sản chung (thỏa thuận này phải được lập trước khi kết hôn, bằng hình thức văn bản có công chứng hoặc chứng thực theo quy định tại Điều 47 luật hôn nhân và gia đình 2014) thì tài sản sẽ được chia theo nguyên tắc quy định tại Điều 59 Luật Hôn nhân và gia đình như sau:

“Điều 59. Nguyên tắc giải quyết tài sản của vợ chồng khi ly hôn

1. Trong trường hợp chế độ tài sản của vợ chồng theo luật định thì việc giải quyết tài sản do các bên thỏa thuận; nếu không thỏa thuận được thì theo yêu cầu của vợ, chồng hoặc của hai vợ chồng, Tòa án giải quyết theo quy định tại các khoản 2, 3, 4 và 5 Điều này và tại các điều 60, 61, 62, 63 và 64 của Luật này.

Trong trường hợp chế độ tài sản của vợ chồng theo thỏa thuận thì việc giải quyết tài sản khi ly hôn được áp dụng theo thỏa thuận đó; nếu thỏa thuận không đầy đủ, rõ ràng thì áp dụng quy định tương ứng tại các khoản 2, 3, 4 và 5 Điều này và tại các điều 60, 61, 62, 63 và 64 của Luật này để giải quyết.

2. Tài sản chung của vợ chồng được chia đôi nhưng có tính đến các yếu tố sau đây:

a) Hoàn cảnh của gia đình và của vợ, chồng;

b) Công sức đóng góp của vợ, chồng vào việc tạo lập, duy trì và phát triển khối tài sản chung. Lao động của vợ, chồng trong gia đình được coi như lao động có thu nhập;

c) Bảo vệ lợi ích chính đáng của mỗi bên trong sản xuất, kinh doanh và nghề nghiệp để các bên có điều kiện tiếp tục lao động tạo thu nhập;

d) Lỗi của mỗi bên trong vi phạm quyền, nghĩa vụ của vợ chồng.

3. Tài sản chung của vợ chồng được chia bằng hiện vật, nếu không chia được bằng hiện vật thì chia theo giá trị; bên nào nhận phần tài sản bằng hiện vật có giá trị lớn hơn phần mình được hưởng thì phải thanh toán cho bên kia phần chênh lệch.

4. Tài sản riêng của vợ, chồng thuộc quyền sở hữu của người đó, trừ trường hợp tài sản riêng đã nhập vào tài sản chung theo quy định của Luật này.

Trong trường hợp có sự sáp nhập, trộn lẫn giữa tài sản riêng với tài sản chung mà vợ, chồng có yêu cầu về chia tài sản thì được thanh toán phần giá trị tài sản của mình đóng góp vào khối tài sản đó, trừ trường hợp vợ chồng có thỏa thuận khác.

5. Bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của vợ, con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự hoặc không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình.

6. Tòa án nhân dân tối cao chủ trì phối hợp với Viện kiểm sát nhân dân tối cao và Bộ Tư pháp hướng dẫn Điều này.”

Trường hợp trong bản tư vấn có điều gì gây nhầm lẫn, chưa rõ ràng hoặc thông tin nêu trong bản tư vấn khiến quý khách chưa hiểu hết vấn đề, rất mong nhận được phản ánh của quý khách tới địa chỉ email Tư vấn pháp luật hôn nhân gia đình miễn phí qua Email hoặc tổng đài tư vấn trực tuyến1900.0191. Chúng tôi sẵn sàng giải đáp.

4. Chồng bỏ theo người khác thì có thể ly hôn được không ?

Thưa Luật sư của LVN Group, xin hỏi: Em muốn ly hôn chồng vì chồng theo người khác nên em ko ở vậy đượcc . Vậy giờ em ly hôn thì có dc nuôi con ko ạ và phải làm như thế nào để dc quyền nuôi con ?
Em cảm ơn ạ !

Luật sư tư vấn:

Trường hợp của bạn nếu chồng bạn ngoại tình và bỏ đi theo người khác thì bạn hoàn tòan có quyền nộp đơn xin ly hôn và gửi đến tòa án nơi chồng bạn đang cư trú . Tuy nhiên để chứng minh và để tòa án chấp nhận đơn ly hôn thì bạn cần có bằng chứng chứng minh.

về yêu cầu nhận nuôi con sau khi ly hôn thì vì bạn không nói rõ con abnj bao nhiêu tháng tuổi nên bạn cần căn cứ quy định sau

Hồ sơ bạn cần chuẩn bị:

+ Mẫu đơn ly hôn đơn phương (Theo mẫu);

+ Giấy chứng nhận đăng ký kết hôn;

+ CMND và hộ khẩu;

+ Giấy khai sinh các con;

+ Các tài liệu, chứng cứ khác chứng minh tài sản chung như: GCNQSDĐ (sổ đỏ); Đăng ký xe; Sổ tiết kiệm

Điều 81 Việc trông nom chăm sóc nuôi dưỡng giáo dục con sau khi ly hôn

1. Sau khi ly hôn, cha mẹ vẫn có quyền, nghĩa vụ trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự hoặc không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình theo quy định của Luật này, Bộ luật dân sự và các luật khác có liên quan.

2. Vợ, chồng thỏa thuận về người trực tiếp nuôi con, nghĩa vụ, quyền của mỗi bên sau khi ly hôn đối với con; trường hợp không thỏa thuận được thì Tòa án quyết định giao con cho một bên trực tiếp nuôi căn cứ vào quyền lợi về mọi mặt của con; nếu con từ đủ 07 tuổi trở lên thì phải xem xét nguyện vọng của con.

3. Con dưới 36 tháng tuổi được giao cho mẹ trực tiếp nuôi, trừ trường hợp người mẹ không đủ điều kiện để trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con hoặc cha mẹ có thỏa thuận khác phù hợp với lợi ích của con.

Thưa Luật sư của LVN Group, xin hỏi: Cho mình hỏi thủ tục và hoàn thiện hồ sơ ly hôn gia đình không có tranh chấp về con cái và tài sản thì thế nào nhé Mình muốn thuê trọn gói Thanks

Thứ nhất về hồ sơ bạn cần chuẩn bị như quy định trên.

Thứ hai là về thủ tục của tòa án thì theo các quy định sau:

Điều 167 Thủ tục nhận đơn khởi kiện

Tòa án phải nhận đơn khởi kiện do đương sự nộp trực tiếp tại Tòa án hoặc gửi qua bưu điện và phải ghi vào sổ nhận đơn. Trong thời hạn năm ngày làm việc, kể từ ngày nhận được đơn khởi kiện, Tòa án phải Xem Xét và có một trong các quyết định sau đây:

1. Tiến hành thủ tục thụ lý vụ án nếu vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của mình;

2. Chuyển đơn khởi kiện cho Tòa án có thẩm quyền và báo cho người khởi kiện, nếu vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án khác;

3. Trả lại đơn khởi kiện cho người khởi kiện, nếu việc đó không thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án.

Điều 174 Thông báo về việc thụ lý vụ án

1. Trong thời hạn ba ngày làm việc kể từ ngày thụ lý vụ án, Tòa án phải thông báo bằng văn bản cho bị đơn, cá nhân, cơ quan, tổ chức có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan đến việc giải quyết vụ án, cho Viện kiểm sát cùng cấp về việc Tòa án đã thụ lý vụ án.

Điều 179 Thời hạn chuẩn bị xét xử

1. Thời hạn chuẩn bị Xét Xử các loại vụ án được quy định như sau:

a) Đối với các vụ án quy định tại Điều 25 và Điều 27 của Bộ luật này, thời hạn là bốn tháng, kể từ ngày thụ lý vụ án;

b) Đối với các vụ án quy định tại Điều 29 và Điều 31 của Bộ luật này, thời hạn là hai tháng, kể từ ngày thụ lý vụ án.

Đối với vụ án có tính chất phức tạp hoặc do trở ngại khách quan thì Chánh án Tòa án có thể quyết định gia hạn thời hạn chuẩn bị Xét Xử, nhưng không quá hai tháng đối với vụ án thuộc trường hợp quy định tại điểm a và một tháng đối với vụ án thuộc trường hợp quy định tại điểm b khoản 1 Điều này.

3. Trong thời hạn một tháng kể từ ngày có quyết định đưa vụ án ra Xét Xử, Tòa án phải mở phiên tòa; trong trường hợp có lý do chính đáng thì thời hạn này là hai tháng.

Thưa Luật sư của LVN Group, xin hỏi: tôi có hộ khẩu thường trú tại Phú Thọ nhưng hiện tại đang sinh sống tại tp Hải Dương có đăng ký tạm trú dài hạn.Vậy khi tôi viết đơn xin ly hôn thì gửi đến tòa án ở đâu, xin Luật sư của LVN Group giải thích rõ giúp tôi. Tôi xin chân thành cảm ơn Luật sư của LVN Group và mong Luật sư của LVN Group giúp đỡ…

NHư vậy nếu bạn muốn gửi đơn xin ly hôn thì bạn gửi đến tòa án nhân dân huyện nơi vợ chòng bạn cư trú theo quy định tại Điều 39 Bộ luật tố tụng dân sự 2015:

Điều 39. Thẩm quyền của Tòa án theo lãnh thổ

1. Thẩm quyền giải quyết vụ án dân sự của Tòa án theo lãnh thổ được xác định như sau:

a) Tòa án nơi bị đơn cư trú, làm việc, nếu bị đơn là cá nhân hoặc nơi bị đơn có trụ sở, nếu bị đơn là cơ quan, tổ chức có thẩm quyền giải quyết theo thủ tục sơ thẩm những tranh chấp về dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động quy định tại các điều 26, 28, 30 và 32 của Bộ luật này;

Thưa Luật sư của LVN Group, xin hỏi: Tôi đăng ký kết hôn ở quê vợ. Bây giờ tôi ly hôn thì tôi nộp tại tòa án nhân dân ở quê tôi có được không. Hay phải nộp ở nơi đăng ký kết hôn. Cảm ơn Luật sư của LVN Group ! Người hỏi: Đỗ Đàn

Bạn nộp đơn xin ly hôn tại tòa án nhân dân huyện nơi bị đơn cư trú ( là nơi vợ bạn hiện tại đang ở) theo quy định tại Điều 35 Bộ luât tố tụng dân sự

Thưa Luật sư của LVN Group, xin hỏi: Chúng tôi lấy nhau đến nay đã được 13 năm nay vì không ở được với nhau phải làm thủ tục xin ly hôn như thế nào ?

Thủ tục ly hôn của bạn chúng tôi không biết là bạn đơn phương ly hôn hay thuận tình ly hôn.Trong trường hợp thuận tình ly hôn thì ban không cần có bằng chứng mà chỉ cần có đơn xin ly hôn và có chữ ký của hai bên. Còn trong trường hợp bạn đơn phương ly hôn thì bạn cần phải đưa ra các bằng chứng chứng minh đời sống hôn nhân của hai vợ chồng anh chị không hạnh phúc mục đích của hôn nhân không đạt được thì tòa án sẽ giải quyết giúp anh. Theo quy định tại khoản 1 Điều 56 Luật hôn nhân gia đình

Điều 56 Ly hôn theo yêu cầu của 1 bên.

1. Khi vợ hoặc chồng yêu cầu ly hôn mà hòa giải tại Tòa án không thành thì Tòa án giải quyết cho ly hôn nếu có căn cứ về việc vợ, chồng có hành vi bạo lực gia đình hoặc vi phạm nghiêm trọng quyền, nghĩa vụ của vợ, chồng làm cho hôn nhân lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích của hôn nhân không đạt được.

Hồ sơ giấy tờ bạn thực hiện theo các quy định trên. Và bạn nộp đơn đến tòa án huyện nơi bị đơn cư trú

Thưa Luật sư của LVN Group, xin hỏi: Vợ chồng đã ly hôn do vợ em ngoại tình có 1 căn nhà em đứng tên hiện có một bé trai chưa đủ 14 tuổi hiện đang sống ở với em khi ly hôn em không cần cấp dưỡng nuôi con giờ vợ em thưa ra tòa đòi bán nhà con em cũng không muốn bán nhà nếu bán nhà con em có phần trong căn nhà không con em cũng có tên trong hộ khẩu căn nhà trên mong Luật sư của LVN Group tư vấn dùm em cảm ơn Luật sư của LVN Group.

Theo quy định của Luật hôn nhân gia đình năm 2014 thì khi ly hôn tài sản sẽ được chia đôi. Vì vậy mà căn nhà là tài sản chung trong thời kỳ hôn nhân thì cũng được chia đôi nếu anh muốn ở căn nhà đó thì anh phải trả cho chị ấy một khoản tiền tương đương với giá trị của nửa căn nhà Theo quy định tại khoản 2 Điều 59 Luật hôn nhân gia đình năm 2014 Điều 59 Nguyên tắc chia tài sản khi ly hôn

2. Tài sản chung của vợ chồng được chia đôi nhưng có tính đến các yếu tố sau đây:.

Còn về con anh mặc dù có tên trong hộ khẩu của gia đình anh nhưng con anh cũng không được hưởng phần trăm của việc bán căn nhà đó. con anh khi bố mẹ ly hôn mà dưới 18 tuổi thì sẽ được bố mẹ người không trục tiếp nuôi con trợ cấp hàng tháng hoặc trợ cấp một lần theo thỏa thuân.Theo quy định tại khoản 2 Điều 82

Điều 82 Nghĩa vụ của cha mẹ không trực tiếp nuôi con sau khi ly hôn

2. Cha, mẹ không trực tiếp nuôi con có nghĩa vụ cấp dưỡng cho con.

Thưa Luật sư của LVN Group, xin hỏi: Trường hợp đó có được giải quyết là thuận tình ly hôn không, nếu không xin Luật Sư cho tôi ý kiến, lời khuyên để việc giải quyết vấn đề ly hôn của chúng tôi được thuận lợi nhất. Tôi Xin Chân Thành Cảm Ơn!

Như vậy để xác nhận rằng đây là đơn phương hay thuận tình ly hôn thì cần phải căn cứ vào nội dung đơn yêu cầu ly hôn có chữa ký của hai bên không . nếu có chữ ký của hai bên cùng xác nhận về việc thỏa thuận đồng tình ly hôn thì đây được gọi là thuận tình ly hôn. Còn ngược lại chỉ có chữ ký của một bên thì không được gọi là thuận tình ly hôn.

Về hồ sơ và thủ tục xin ly hôn thì ban chuẩn bị các giáy tờ theo quy dịnh trên

Thưa Luật sư của LVN Group, xin hỏi: Em và chồng kết hôn vào đầu năm 2016 trong khoảng thời gian đầu em và chồng vẫn sống hạnh phúc Nhưng khoảng thời gian gần đây chồng em thường đi sớm về muộn uống rượu với bạn bè bỏ mặc em ốm đau phải nhờ đến mẹ đẻ em trông nom Gần đây chồng em thường xuyên gọi điện liên lạc và đi chơi với một cô gái Khi em hỏi thì chỉ bảo là bạn nhưng mặc em ốm chỉ cần cô gái đó gọi là chồng em đi tới đêm mới về Sức khỏe yếu được gia đình và bạn bè động viên em quyết định ly hôn Vậy Luật sư của LVN Group có thể cho em biết thủ tục ly hôn đối với trương hợp của em không ạ ?

trường hợp này của bạn, bạn có thể làm thủ tục xin đơn phương ly hôn

Về hồ sơ bạn chuẩn bị theo các giấy tờ yêu cầu trên

Tuy nhiên đây là yêu cầu đơn phương ly hôn nên bạn phải đưa ra các bằng chứng chứng minh đời sống hôn nhân của vợ chồng bạn không hạnh phúc, mục đích của hôn nhân không đạt được, anh ta thì có hành vi ngoại tình , không quan tâm đến gia đình theo quy dịnh tại khoản 1 Điều 56 Luật hôn nhân gia đình

Điều 56 Ly hôn theo yêu cầu của một bên

1. Khi vợ hoặc chồng yêu cầu ly hôn mà hòa giải tại Tòa án không thành thì Tòa án giải quyết cho ly hôn nếu có căn cứ về việc vợ, chồng có hành vi bạo lực gia đình hoặc vi phạm nghiêm trọng quyền, nghĩa vụ của vợ, chồng làm cho hôn nhân lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích của hôn nhân không đạt được.

Trên đây là ý kiến tư vấn của chúng tôi. Nếu bạn có bất kỳ thắc mắc gì về ý kiến tư vấn xin hãy liên hệ với tổng đài 1900.0191 để được tư vấn trực tiếp.

5. Cách giải quyết ly hôn với chồng gây khó khăn ?

Chào Luật sư của LVN Group công ty luật LVN Group. Hiện em muốn đơn phương ly hôn nhưng chồng em không cung cấp hộ khẩu thường trú, còn CMND của anh ấy thì đã bị anh ấy cầm cố lấy tiền đánh cờ bạc. Ngoài ra anh ấy không có ở cố định một nơi nào , nếu có ở đâu đó thì khi ở anh ấy không đăng ký tạm trú ? Vậy nay em phải nộp đơn ở đâu và giấy tờ còn thiếu về phía chồng em có cách nào bổ sung để toà chấp nhận thụ lý yêu cầu của em không ?
Chân thành cảm ơn Luật sư của LVN Group.

Tư vấn ly hôn khi con dưới 36 tháng tuổi  ?

Luật sư tư vấn luật tư vấn pháp luật Hôn nhân, gọi: 1900.0191

Luật sư tư vấn:

Về thủ tục đơn phương ly hôn (ly hôn theo yêu cầu của một bên) được nộp tại tòa án.

Hồ sơ bao gồm:

+ Đơn xin ly hôn

+ Bản sao Giấy khai sinh của con ( nếu có con);

+ Bản chính Giấy chứng nhận đăng ký kết hôn.

+ Bản sao Giấy CMND, sổ hộ khẩu của bạn và của người chồng. Trường hợp không có bản chính Giấy tờ này, thì bạn phải xin xác nhận của UBND cấp xã nơi đã đăng ký thường trú của chồng thì tòa án mới có căn cứ giải quyết.

Trong trường hợp bạn không xin được những giấy tờ này nữa thì bạn vẫn có thể gửi hồ sơ ly hôn và nói rõ về việc không cung cấp được những giấy tờ còn thiếu để tòa án xem xét giải quyết.

Vấn đề thứ hai của bạn là thẩm quyền giải quyết của tòa án.

Thẩm quyền giải quyết của tòa án trong trường hợp này là tòa án nơi bị đơn là người chồng thường trú, tạm trú hoặc làm việc.

Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015 có quy định:

“Điều 35 Thẩm quyền của Tòa án nhân dân cấp huyện.

1. Tòa án nhân dân cấp huyện có thẩm quyền giải quyết theo thủ tục sơ thẩm những tranh chấp sau đây:

a) Tranh chấp về dân sự, hôn nhân và gia đình quy định tại Điều 26 và Điều 28 của Bộ luật này, trừ tranh chấp quy định tại khoản 7 Điều 26 của Bộ luật này;

b) Tranh chấp về kinh doanh, thương mại quy định tại khoản 1 Điều 30 của Bộ luật này;

c) Tranh chấp về lao động quy định tại Điều 32 của Bộ luật này.

2. Tòa án nhân dân cấp huyện có thẩm quyền giải quyết những yêu cầu sau đây:

a) Yêu cầu về dân sự quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4, 6, 7, 8, 9 và 10 Điều 27 của Bộ luật này;

b) Yêu cầu về hôn nhân và gia đình quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4, 5, 6, 7, 8, 10 và 11 Điều 29 của Bộ luật này;

c) Yêu cầu về kinh doanh, thương mại quy định tại khoản 1 và khoản 6 Điều 31 của Bộ luật này;

d) Yêu cầu về lao động quy định tại khoản 1 và khoản 5 Điều 33 của Bộ luật này.

3. Những tranh chấp, yêu cầu quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này mà có đương sự hoặc tài sản ở nước ngoài hoặc cần phải ủy thác tư pháp cho cơ quan đại diện nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam ở nước ngoài, cho Tòa án, cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài không thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân cấp huyện, trừ trường hợp quy định tại khoản 4 Điều này.

4. Tòa án nhân dân cấp huyện nơi cư trú của công dân Việt Nam hủy việc kết hôn trái pháp luật, giải quyết việc ly hôn, các tranh chấp về quyền và nghĩa vụ của vợ chồng, cha mẹ và con, về nhận cha, mẹ, con, nuôi con nuôi và giám hộ giữa công dân Việt Nam cư trú ở khu vực biên giới với công dân của nước láng giềng cùng cư trú ở khu vực biên giới với Việt Nam theo quy định của Bộ luật này và các quy định khác của pháp luật Việt Nam…”

Thẩm quyền của tòa án theo lãnh thổ :

“Điều 39.Thẩm quyền của tòa án theo lãnh thổ:

1. Thẩm quyền giải quyết vụ án dân sự của Tòa án theo lãnh thổ được xác định như sau:

a) Tòa án nơi bị đơn cư trú, làm việc, nếu bị đơn là cá nhân hoặc nơi bị đơn có trụ sở, nếu bị đơn là cơ quan, tổ chức có thẩm quyền giải quyết theo thủ tục sơ thẩm những tranh chấp về dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động quy định tại các Điều 26, 28, 30 và 32 của Bộ luật này;

b) Các đương sự có quyền tự thỏa thuận với nhau bằng văn bản yêu cầu Tòa án nơi cư trú, làm việc của nguyên đơn, nếu nguyên đơn là cá nhân hoặc nơi có trụ sở của nguyên đơn, nếu nguyên đơn là cơ quan, tổ chức giải quyết những tranh chấp về dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động quy định tại các điều 26, 28, 30 và 32 của Bộ luật này;

c) Đối tượng tranh chấp là bất động sản thì chỉ Tòa án nơi có bất động sản có thẩm quyền giải quyết…”

Nếu bạn muốn được tòa án thụ lý thì buộc phải cung cấp được những giấy tờ về việc chồng bạn hiện đang thường trú tại đâu. Tòa án nơi chồng bạn tạm trú chị được giải quyết khi nơi tạm trú là có đăng ký. Hoặc bạn có thể gửi đơn tại tòa án huyện nơi chồng bạn làm việc khi có được giấy tờ của đơn vị nơi chồng bạn làm việc xác nhận.

>> Bài viết tham khảo thêm: Ly hôn đơn phương nhưng vợ hoặc chồng không đồng ý ký đơn xử lý thế nào?

Nếu còn vướng mắc, chưa rõ hoặc cần hỗ trợ pháp lý khác bạn vui lòng liên hệ bộ phận Luật sư của LVN Group tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài điện thoại gọi ngay số: 1900.0191 để được giải đáp.

Rất mong nhận được sự hợp tác!

Trân trọng./.

Bộ phận tư vấn pháp luật Hôn nhân – Công ty luật LVN Group