1. Tư vấn về trình tự thủ tục và mẫu đơn ly hôn ?

Thưa Luật sư! Xin nhờ tư vấn thủ tục ly hôn: Tôi và chồng kết hôn năm 2012, đến nay có nhiều mâu thuẫn về tình cảm, có yếu tố ngoại tình do chồng. Thời gian chung sống thường xảy ra mâu thuẫn do chồng tôi thường về muộn không vì lý do công việc, chửi bới, xúc phạm tinh thần tôi nhiều lần, không chu cấp tiền nuôi con, sinh hoạt phí (từ lúc sinh con đến tháng 9/2015).
Nhờ Luật sư của LVN Group tư vấn các thủ tục ly hôn, trước hết là mẫu đơn ly hôn cụ thể để tôi hoàn thiện các thủ tục khác. Hiện con tôi 34 tháng tuổi, 2 vợ chồng độc lập về kinh tế, coi như đã ly thân ?
Mong hồi âm sớm nhất, xin cảm ơn!

Đơn phương ly hôn

Luật sư vấn pháp luật hôn nhân, gọi: 1900.0191

Trả lời:

Chào bạn, cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đề nghị tư vấn luật đến Bộ phận Luật sư của LVN Group tư vấn pháp luật của Công ty Luật LVN Group. Nội dung câu hỏi của bạn đã được đội ngũ Luật sư của LVN Group của Chúng tôi nghiên cứu và tư vấn cụ thể như sau:

Trong trường hợp này, vì bạn không mô tả rõ trường hợp của mình là muốn ly hôn đơn phương hay ly hôn thuận tình. Vì vậy, chúng tôi tư vấn cho bạn cả hai trường hợp, để bạn có thể đối chiếu và tiến hành thực hiện.

Thứ nhất, Về thủ tục ly hôn thuận tình (Tham khảo: Mẫu đơn ly hôn thuận tình )

1. Quyền ly hôn và căn cứ cho ly hôn

+ Về nguyên tắc vợ, chồng hoặc cả hai người có quyền yêu cầu Toà án giải quyết việc ly hôn.

+ Tòa án xem xét, quyết định cho thuận tình ly hôn khi đáp ứng đủ các điều kiện sau đây:

– Tình trạng của vợ chồng trầm trọng;

– Đời sống chung không thể kéo dài;

– Mục đích của hôn nhân không đạt.

2. Điều kiện tiến hành thủ tục thuận tình ly hôn

Về Điều kiện thực hiện thủ tục thuận tình ly hôn cần đáp ứng các điều kiện về mặt nội dung, hình thức, điều kiện về sự thỏa thuận các bên về vấn đề ly hôn… cụ thể:

+ Hai bên thật sự tự nguyện ly hôn;

+ Hai bên đã thoả thuận được với nhau về việc chia hoặc không chia tài sản, việc trông nom, nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục con;

+ Sự thoả thuận của hai bên về tài sản và con trong từng trường hợp cụ thể này là bảo đảm quyền lợi chính đáng của vợ và con.

+ Đối với trường hợp các bên chỉ tranh chấp một trong các vấn đề về tài sản, nuôi con, tình cảm.. Tòa án sẽ giải quyết tranh chấp theo thủ tục chung về ly hôn đơn phương.

3. Thủ tục thuận tình ly hôn

+ Nộp hồ sơ về việc xin thuận tình ly hôn tại Tòa án nhân dân cấp quận/huyện nơi cư trú, làm việc của vợ hoặc chồng;

+ Tòa án kiểm tra đơn và ra thông báo nộp tiền tạm ứng án phí sau khi nhận đơn khởi kiện cùng hồ sơ hợp lệ;

+ Nộp tiền tạm ứng án phí dân sự sơ thẩm tại Chi cục thi hành án quận/huyện và nộp lại biên lai tiền tạm ứng án phí cho Tòa án;

+ Sau khi tòa án tiến hành mở phiên hòa giải, trong thời hạn 07 ngày kể từ ngày hòa giải không thành (không thay đổi quyết định về việc ly hôn) nếu các bên không thay đổi ý kiến Tòa án ra quyết định công nhận thuận tình ly hôn.

4. Hồ sơ xin thuận tình ly hôn gồm: (Hồ sơ có thể nộp trực tiếp tại Tòa án hoặc gửi qua đường Bưu điện)

+ Đơn yêu cầu thuận tình ly hôn ;

+ Giấy chứng nhận đăng ký kết hôn (bản chính);

+ Sổ hộ khẩu, Chứng minh nhân dân của vợ/chồng (bản sao chứng thực);

+ Giấy khai sinh của con (bản sao chứng thực);

+ Các tài liệu, chứng cứ khác chứng minh tài sản chung như: Giấy chứng nhận Quyền sử dụng đất (sổ đỏ); Đăng ký xe; sổ tiết kiệm… (bản sao chứng thực).

Thứ hai, Về thủ tục đơn phương ly hôn (Tham khảo: Mẫu đơn xin ly hôn)

Ly hôn đơn phương là việc ly hôn theo yêu cầu của một bên vợ/chồng, tại Điều 56 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định:

“Điều 56. Ly hôn theo yêu cầu của một bên

1. Khi vợ hoặc chồng yêu cầu ly hôn mà hòa giải tại Tòa án không thành thì Tòa án giải quyết cho ly hôn nếu có căn cứ về việc vợ, chồng có hành vi bạo lực gia đình hoặc vi phạm nghiêm trọng quyền, nghĩa vụ của vợ, chồng làm cho hôn nhân lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích của hôn nhân không đạt được.

2. Trong trường hợp vợ hoặc chồng của người bị Tòa án tuyên bố mất tích yêu cầu ly hôn thì Tòa án giải quyết cho ly hôn.

3. Trong trường hợp có yêu cầu ly hôn theo quy định tại khoản 2 Điều 51 của Luật này thì Tòa án giải quyết cho ly hôn nếu có căn cứ về việc chồng, vợ có hành vi bạo lực gia đình làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến tính mạng, sức khỏe, tinh thần của người kia.”

Như vậy để được tòa án thụ lý đơn ly hôn đơn phương thì cần phải có căn cứ ly hôn, căn cứ ly hôn trong trường hợp này bao gồm:

+ Vợ, chồng có hành vi bạo lực gia đình hoặc vi phạm nghiêm trọng quyền, nghĩa vụ của vợ, chồng làm cho hôn nhân lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích của hôn nhân không đạt được;

+ Trong trường hợp vợ hoặc chồng của người bị Tòa án tuyên bố mất tích yêu cầu ly hôn thì Tòa án giải quyết cho ly hôn;

+ Cha, mẹ, người thân thích khác có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn khi một bên vợ, chồng do bị bệnh tâm thần hoặc mắc bệnh khác mà không thể nhận thức, làm chủ được hành vi của mình, đồng thời là nạn nhân của bạo lực gia đình do chồng, vợ của họ gây ra làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến tính mạng, sức khỏe, tinh thần của họ.

1. Hồ sơ xin ly hôn đơn phương cần chuẩn bị như sau:

– Đơn yêu cầu (Tham khảo: Mẫu đơn ly hôn đơn phương)

– Giấy chứng nhận đăng ký kết hôn;

– CMND và hộ khẩu;

– Giấy khai sinh các con;

– Các tài liệu, chứng cứ khác chứng minh tài sản chung như: GCNQSDĐ (sổ đỏ); Đăng ký xe; Sổ tiết kiệm…

2. Các bước tiến hành thủ tục ly hôn đơn phương

Bước 1: Nộp hồ sơ khởi kiện về việc xin ly hôn tại TAND có thẩm quyền;

Bước 2: Sau khi nhận đơn khởi kiện cùng hồ sơ hợp lệ trong thời hạn khoảng 7-15 ngày, Tòa án kiểm tra đơn và nếu đầy đủ thì Tòa thông báo nộp tiền tạm ứng án phí;

Bước 3: Nộp tiền tạm ứng án phí dân sự sơ thẩm tại cơ quan thi hành án dân sự có thẩm quyền và nộp lại biên lai tiền tạm ứng án phí cho Tòa án;

Bước 4: Tòa án sẽ triệu tập lấy lời khai, hòa giải và tiến hành thủ tục theo quy định pháp luật.

Bước 5: Trong trường hợp, Tòa án không chấp nhận yêu cầu ly hôn, người yêu cầu ly hôn có quyền kháng cáo để Tòa án cấp trên trực tiếp xét xử phúc thẩm theo quy định pháp luật.

3. Thời gian tòa án giải quyết yêu cầu đơn phương ly hôn:

– Ly hôn đơn phương cấp sơ thẩm: khoảng từ 4 đến 6 tháng (nếu có tranh chấp tài sản, phức tạp thì có thể kéo dài hơn).

– Ly hôn đơn phương cấp phúc thẩm: khoảng từ 3 đến 4 tháng (nếu có kháng cáo).

4. Một số lưu ý khi thực hiện thủ tục ly hôn đơn phương:

– Vợ đang mang thai hoặc con dưới 12 tháng tuổi thì chồng không có quyền yêu cầu ly hôn đơn phương;

– Trường hợp ly hôn đồng thuận 2 vợ chồng cần xác định, thống nhất tất cả các vấn đề: quan hệ vợ chồng, con chung, tài sản chung.

– Hai vấn đề về quan hệ vợ chồng và con chung phải giải quyết cùng nhau. Vấn đề về tài sản có thể tự thỏa thuận tách ra thành một vụ án độc lập sau khi đã ly hôn.

– Có thể yêu cầu Tòa án nơi làm việc của Bị đơn giải quyết.

– Tòa sẽ triệu tập các con từ 7 tuổi đến dưới 18 tuổi để lấy lời khai về nguyện vọng sống với bố/mẹ.

– Dự phí ly hôn là 300.000 đồng. Nếu Tòa chấp nhận cho ly hôn thì người yêu cầu không chịu án phí.

Mọi vướng mắc bạn vui lòng trao đổi trực tiếp với bộ phận Luật sư của LVN Group tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài 24/7 gọi số:1900.0191 hoặc gửi qua email:Tư vấn pháp luật hôn nhân gia đình miễn phí qua Email để nhận được sự tư vấn, hỗ trợ từ Luật LVN Group.

2. Có được ly hôn khi vợ đang mang thai dưới 12 tháng không?

Xin chào Luật sư của LVN Group LVN Group, tôi muốn nhờ Luật sư của LVN Group tư vấn một vấn đề như sau: Vợ chồng tôi đã kết hôn được 5 năm, có 1 con nhỏ bé 4 tuổi, hiện vợ tôi đang mang thai tháng thứ 3. Do đời sống vợ chồng không còn hòa hợp nữa nên tôi muốn ly hôn. Tôi có đọc pháp luật thì quy định tôi không có quyền đơn phương, nhưng nếu cả hai đồng ý thì tôi có quyền nuôi cháu 4 tuổi khôngNhưng do đời sống vợ chồng không được hòa hợp nên em muốn ly hôn. Điều kiện của tôi tốt hơn cô ấy, học vấn cũng cao hơn. Em biết thời gian này không thể đơn phương ly hôn nếu không có sự đồng ý của cả hai vợ chồng.
Nên tôi muốn biết như hoàn cảnh của tôi thì Tòa án sẽ giải quyết như thế nào?
Tôi xin cảm ơn.
Người gửi: Pham Van Sang

Có được ly hôn khi vợ đang mang thai dưới 12 tháng không?

Luật sư tư vấn pháp luật Hôn nhân, gọi: 1900.0191

Luật sư tư vấn:

2.1. Yêu cầu ly hôn khi vợ mang thai dưới 03 tháng tuổi:

Theo những thông tin mà bạn cung cấp thì bạn đã kết hôn được 5 năm có con lớn 4 tuổi và vợ đang mang thai tháng thứ 3. Hiện nay cuộc sống vợ chồng không còn hòa hợp nữa nên bạn muốn ly hôn. Hiện nay pháp luật hôn nhân và gia đình quy định đối với vấn đề này như sau: Căn cứ theo Điều 51 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 quy định về quyền yêu cầu giải quyết ly hôn: Thì vợ, chồng hoặc cả hai người có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn. Tuy nhiên người chồng không có quyền yêu cầu ly hôn trong trường hợp vợ đang có thai, sinh con hoặc đang nuôi con dưới 12 tháng tuổi.

Như vậy, bạn hoặc vợ bạn hoặc cả hai vợ chồng bạn đều có thể yêu cầu Tòa án giải quyết vấn đề ly hôn cho vợ chồng bạn. Nhưng do trường hợp này của bạn vợ đang mang thai được 03 tháng nên bạn không được phép ly hôn đơn phương. Điều này nhằm bảo đảm quyền lợi của vợ và con bạn do trong thời kỳ mang thai người vợ chịu rất nhiều áp lực có thể bị trầm cảm… dẫn đến dễ nóng dận gây mất hòa khí trong gia đình do đó cần có người để chăm sóc, quan tâm để đảm bảo quyền lợi chính đáng và hợp pháp nhất cho vợ bạn cũng như con bạn. Nếu bạn muốn ly hôn thì bạn cần phải có sự đồng ý của vợ bạn hoặc ít nhất bạn phải đợi vợ bạn sinh con xong và con bạn đã đủ 12 tháng tuổi, khi đó, bạn mới có thể nộp đơn ly hôn đơn phương.

Nhưng nếu cả hai đều đồng tình và thỏa thuận ly hôn thì pháp luật vẫn sẽ giải quyết ly hôn cho các bạn.

2.2. Quyền nuôi con khi ly hôn:

Đối với việc trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con sau khi ly hôn thì căn cứ Điều 81 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 quy định: Sau khi ly hôn, cha mẹ vẫn có quyền, nghĩa vụ trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự hoặc không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình theo quy định. Hai bên thỏa thuận về người trực tiếp nuôi con, nghĩa vụ, quyền của mỗi bên sau khi ly hôn đối với con; trường hợp không thỏa thuận được thì Tòa án quyết định giao con cho một bên trực tiếp nuôi căn cứ vào quyền lợi về mọi mặt của con.

Hiện nay, con của bạn đã được 04 tuổi, nằm trong độ tuổi từ đủ 36 tháng tuổi đến dưới 07 tuổi thì giữa bạn và vợ bạn có quyền ngang nhau trong việc giành quyền nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục con sau khi ly hôn. Nên nếu bạn muốn nuôi dững chaosu thì bạn nên thỏa thuận với vợ ban, nếu vợ bạn đồng ý chấp nhận thì con sẽ giao con cho bạn nuôi dưỡng.

Trường hợp vợ bạn không đồng ý giao con cho bạn nuôi dưỡng thì bạn cần có các biện pháp để chứng minh được rặng bạn có những điều kiện về sức khỏe, tài chính cao hơn so với vợ bạn. Những nội dung chứng minh đó có thể chứng minh thông qua các tài sản khác như đất đai, nhà cửa, sổ tiết kiệm,… Trên cơ đó tòa sẽ căn cứ vào những bằng chứng bạn nêu ra thì Tòa án sẽ xem xét bạn hoặc vợ bạn đảm bảo được quyền và lợi ích hợp pháp nhất, tốt nhất cho con thì Tòa án sẽ giao con cho người đó trực tiếp nuôi dưỡng, giáo dục, chăm sóc sau khi ly hôn.

2.3. Hồ sơ và các bước tiến hành ly hôn:

– Thủ tục: Đầu tiên bạn nộp hồ sơ khởi kiện về việc xin ly hôn tại TAND có thẩm quyền; Sau đó nhận kết quả xử lý đơn và nộp tiền tạm ứng án phí dân sự sơ thẩm tại cơ quan thi hành án dân sự có thẩm quyền và nộp lại biên lai tiền tạm ứng án phí đơn phương cho Tòa án; Tòa án sẽ triệu tập lấy lời khai, hòa giải và tiến hành thủ tục theo quy định pháp luật Tố tụng dân sự.

– Hồ sơ: Bao gồm đơn yêu cầu/đơn khởi kiện (Theo mẫu); Giấy chứng nhận đăng ký kết hôn; CMND và hộ khẩu; Giấy khai sinh các con; Các tài liệu, chứng cứ khác chứng minh tài sản chung như: GCNQSDĐ (sổ đỏ); Đăng ký xe; Sổ tiết kiệm…

Nếu còn vướng mắc, chưa rõ hoặc cần hỗ trợ pháp lý khác bạn vui lòng liên hệ bộ phận tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài điện thoại: 1900.0191 để được giải đáp. Rất mong nhận được sự hợp tác!

3. Vợ không rút đơn ly hôn thì kết quả như thế nào?

Xin chào Luật sư của LVN Group! vợ chồng tôi vì tự ái mà ra toà ly hôn, giờ chỉ đợi quyết định của toà công nhận ly hôn nhưng giờ tôi không muốn ly dị. Vì chúng tôi còn thương nhau nhưng vợ tự ái mà không rút đơn vậy tôi có thể làm gì để kéo dài thời gian?
Xin chân thành cảm ơn!

Vợ không rút đơn ly hôn thì kết quả như thế nào?

Luật sư tư vấn luật hôn nhân gia đình qua điện thoại gọi:1900.0191

 

Trả lời:

Cả hai vợ chồng bạn cùng đồng ý ký vào đơn ly hôn và gửi đơn đến tòa án nhân dân cấp có thẩm quyền, như vậy trường hợp của 2 bạn thuộc trường hợp thuận tình ly hôn theo quy định tại Điều 55 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014. Yêu cầu công nhận thuận tình ly hôn của 2 bạn được coi là một việc dân sự. Điều 311 Chương XX Bộ luật tố tụng dân sự 2004(Bộ luật tố tụng dân sự 2011) (BLTTDS) quy định chung về thủ tục giải quyết việc dân sự, có quy định như sau:

Điều 311. Phạm vi áp dụng

Toà án áp dụng những quy định của Chương này, đồng thời áp dụng những quy định khác của Bộ luật này không trái với những quy định của Chương này để giải quyết những việc dân sự quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4, 6, 7 và 8 Điều 26, các khoản 1, 2, 3, 4, 5 và 7 Điều 28, khoản 1 và khoản 4 Điều 30, khoản 3 Điều 32 của Bộ luật này.

Việc dân sự là việc cá nhân, cơ quan, tổ chức không có tranh chấp, nhưng có yêu cầu Toà án công nhận hoặc không công nhận một sự kiện pháp lý là căn cứ làm phát sinh quyền, nghĩa vụ dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động của mình hoặc của cá nhân, cơ quan, tổ chức khác; yêu cầu Toà án công nhận cho mình quyền về dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động.”

Theo quy đinh trên, khi giải quyết việc dân sự Tòa án sẽ áp dụng quy định của chương XX và những quy định khác của BLTTDS để giải quyết trừ những quy định trái với những quy định của Chương XX.

Theo đó, điểm đ khoản 1 Điều 192 BLTTDS quy định về những trường hợp đình chỉ giải quyết vụ án dân sự:

Điều 192. Đình chỉ giải quyết vụ án dân sự

1. Sau khi thụ lý vụ án thuộc thẩm quyền của mình, Toà án ra quyết định đình chỉ giải quyết vụ án dân sự trong các trường hợp sau đây:

a) Nguyên đơn hoặc bị đơn là cá nhân đã chết mà quyền, nghĩa vụ của họ không được thừa kế;

b) Cơ quan, tổ chức đã bị giải thể hoặc bị tuyên bố phá sản mà không có cá nhân, cơ quan, tổ chức nào kế thừa quyền, nghĩa vụ tố tụng của cơ quan, tổ chức đó;

c) Người khởi kiện rút đơn khởi kiện và được Toà án chấp nhận hoặc người khởi kiện không có quyền khởi kiện;

d) Cơ quan, tổ chức rút văn bản khởi kiện trong trường hợp không có nguyên đơn hoặc nguyên đơn yêu cầu không tiếp tục giải quyết vụ án;

đ) Các đương sự đã tự thoả thuận và không yêu cầu Toà án tiếp tục giải quyết vụ án;

e) Nguyên đơn đã được triệu tập hợp lệ đến lần thứ hai mà vẫn vắng mặt, trừ trường hợp người đó có đơn đề nghị giải quyết vắng mặt hoặc vì sự kiện bất khả kháng;

g) Đã có quyết định của Toà án mở thủ tục phá sản đối với doanh nghiệp, hợp tác xã là một bên đương sự trong vụ án mà việc giải quyết vụ án có liên quan đến nghĩa vụ, tài sản của doanh nghiệp, hợp tác xã đó;

h) Thời hiệu khởi kiện đã hết;

i) Các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 168 của Bộ luật này mà Toà án đã thụ lý;

k) Các trường hợp khác theo quy định của pháp luật.

2. Toà án ra quyết định đình chỉ giải quyết vụ án dân sự, xoá tên vụ án đó trong sổ thụ lý và trả lại đơn khởi kiện và tài liệu, chứng cứ kèm theo cho đương sự nếu có yêu cầu.”

Như vậy, sau khi thụ lý giải quyết vụ án mà các đương sự tự thỏa thuận được với nhau và không yêu cầu Tòa án tiếp tục giải quyết vụ án thì Tòa án sẽ ra quyết định đình chỉ giải quyết vụ án, xóa tên vụ án đó trong sổ thụ lý và trả lại đơn khởi kiện cho đương sự.

Trong trường hợp của bạn, dựa trên dữ liệu bạn đưa ra có thể hiểu rằng 2 vợ chồng bạn đã nộp đơn yêu cầu Tòa án công nhận thuận tình ly hôn và bây giờ 2 người đều không muốn ly hôn nữa. Do đó, để có thể tiếp tục là vợ chồng hợp pháp của nhau 2 bạn cần phải rút đơn ly hôn yêu cầu Tòa án không giải quyết việc ly hôn nữa. Trong trường hợp chỉ có mình bạn rút đơn ly hôn mà vợ bạn không yêu cầu rút đơn thì lúc này Tòa án sẽ không đình chỉ giải quyết vụ án mà sẽ chuyển thành vụ án đơn phương ly hôn mà vợ bạn là nguyên đơn và bạn là bị đơn để giải quyết. Theo quy định của pháp luật, thời hạn giải quyết thuận tình ly hôn là 130 ngày kể từ ngày nhận được đơn yêu cầu.

Do vậy, bạn không thể kéo dài thời gian giải quyết vụ án bởi lẽ nếu thời hạn giải quyết kéo dài hơn so với quy định thì Tòa án sẽ vi phạm quy định của pháp luật về tố tụng. Đối với trường hợp của bạn, bạn cần phải thuyết phục vợ bạn rút đơn xin ly hôn thì 2 người sau này mới tiếp tục là vợ chồng hợp pháp của nhau được.

Trân trọng./.

4. Quyền nuôi dưỡng con sau ly hôn khi con mới được 11 tháng tuổi?

Thưa Luật sư của LVN Group, Xin Luật sư của LVN Group cho tôi hỏi: Tôi với vợ tôi lấy nhau được 03 năm. Từ khi lấy nhau vợ tôi ở nhà chăm con không có đi làm. Chúng tôi không hợp nhau và quyết định ly hôn. Con tôi được 11 tháng tuổi nếu tôi ly hôn tôi muốn nuôi con vậy có được không?
Và nếu tôi giao con tôi cho vợ tôi nuôi vợ tôi không cần trợ cấp của tôi có được không? Nếu vợ tôi không cần tiền trợ cấp của tôi cho con tôi thì vợ tôi có quyền không cho tôi gặp con tôi không? Và có quyền không cho ba mẹ tôi gặp cháu không?
Xin Luật sư của LVN Group cho biết và giải đáp giúp tôi. Tôi xin chân thành cảm ơn!

Trả lời:

Căn cứ theo Điều 51 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 quy định về quyền yêu cầu giải quyết ly hôn như sau:

“1. Vợ, chồng hoặc cả hai người có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn.

2. Cha, mẹ, người thân thích khác có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn khi một bên vợ, chồng do bị bệnh tâm thần hoặc mắc bệnh khác mà không thể nhận thức, làm chủ được hành vi của mình, đồng thời là nạn nhân của bạo lực gia đình do chồng, vợ của họ gây ra làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến tính mạng, sức khỏe, tinh thần của họ.

3. Chồng không có quyền yêu cầu ly hôn trong trường hợp vợ đang có thai, sinh con hoặc đang nuôi con dưới 12 tháng tuổi.”

Theo đó, bạn hoặc vợ bạn hoặc cả hai vợ chồng bạn đều có thể yêu cầu Tòa án giải quyết vấn đề ly hôn cho vợ chồng bạn. Thậm chí, cha, mẹ hoặc người thân thích khác của vợ chồng bạn có thể yêu cầu Tòa án giải quyết vấn đề ly hôn của hai vợ chồng bạn khi một bên vợ, chồng do bị bệnh tâm thần hoặc mắc bệnh khác mà không thể nhận thức, làm chủ được hành vi của mình, đồng thời là nạn nhân của bạo lực gia đình do chồng, vợ của mình gây ra làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến tính mạng, sức khỏe, tinh thần của bản thân người này. Như thông tin bạn cung cấp, con bạn hiện nay mới được 11 tháng tuổi, do đó, bạn là chồng thì không được phép ly hôn đơn phương vì độ tuổi này của con bạn thì người vợ cần được chăm sóc, quan tâm và con cũng cần có sự chăm sóc tốt nhất từ cả cha và mẹ. Chính vì vậy, nếu bạn muốn ly hôn thì phải có sự đồng ý của vợ bạn hoặc chính vợ bạn sẽ là người nộp đơn ly hôn theo quy định. Khi đó, Tòa án mới chấp nhận việc ly hôn của hai vợ chồng bạn.

>> Điều kiện giành quyền nuôi dưỡng con được 11 tháng tuổi sau khi ly hôn ?

Căn cứ Điều 81 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 quy định về việc trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con sau khi ly hôn:

“1. Sau khi ly hôn, cha mẹ vẫn có quyền, nghĩa vụ trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự hoặc không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình theo quy định của Luật này, Bộ luật dân sự và các luật khác có liên quan.
2. Vợ, chồng thỏa thuận về người trực tiếp nuôi con, nghĩa vụ, quyền của mỗi bên sau khi ly hôn đối với con; trường hợp không thỏa thuận được thì Tòa án quyết định giao con cho một bên trực tiếp nuôi căn cứ vào quyền lợi về mọi mặt của con; nếu con từ đủ 07 tuổi trở lên thì phải xem xét nguyện vọng của con.
3. Con dưới 36 tháng tuổi được giao cho mẹ trực tiếp nuôi, trừ trường hợp người mẹ không đủ điều kiện để trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con hoặc cha mẹ có thỏa thuận khác phù hợp với lợi ích của con.”

Theo như thông tin bạn cung cấp, con bạn mới được 11 tháng tuổi, khi đó, con dưới 36 tháng tuổi thì Tòa án sẽ giao quyền trực tiếp nuôi dưỡng, chăm sóc con sau khi ly hôn cho người mẹ. Trừ trường hợp người mẹ không có đủ khả năng nuôi dưỡng con, còn bạn chứng minh được bạn có đủ điều kiện, đủ tài chính, công việc ổn định, thu nhập ổn định, có đủ thời gian để có thể chăm sóc, nuôi dưỡng con sau khi ly hôn thì bạn vẫn có thể giành quyền nuôi con. Hoặc vợ bạn tuy có điều kiện để có thể nuôi dưỡng con nhưng vợ bạn vẫn đồng ý giao con cho bạn nuôi dưỡng, lúc này, bạn chỉ cần chứng minh bạn có đủ khả năng, đủ điều kiện để nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục con sau khi ly hôn thì Tòa án sẽ chấp nhận thỏa thuận của hai vợ chồng bạn và giao con cho bạn trực tiếp nuôi dưỡng sau khi ly hôn.

>> Mức cấp dưỡng nuôi con sau khi ly hôn:

Căn cứ theo Điều 116 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 quy định về mức cấp dưỡng nuôi con như sau:

“1. Mức cấp dưỡng do người có nghĩa vụ cấp dưỡng và người được cấp dưỡng hoặc người giám hộ của người đó thỏa thuận căn cứ vào thu nhập, khả năng thực tế của người có nghĩa vụ cấp dưỡng và nhu cầu thiết yếu của người được cấp dưỡng; nếu không thỏa thuận được thì yêu cầu Tòa án giải quyết.
2. Khi có lý do chính đáng, mức cấp dưỡng có thể thay đổi. Việc thay đổi mức cấp dưỡng do các bên thỏa thuận; nếu không thỏa thuận được thì yêu cầu Tòa án giải quyết.”

Theo đó, đối với mức cấp dưỡng, pháp luật ưu tiên hai vợ chồng bạn tự thỏa thuận với nhau về mức cấp dưỡng cho con cho phù hợp. Hiện nay, pháp luật chưa có quy định một mức cấp dưỡng cố định để áp dụng chung cho tất cả các trường hợp yêu cầu Tòa án giải quyết vấn để về mức cấp dưỡng cho con sau khi ly hôn. Chính vì vậy, trong trường hợp, hai vợ chồng bạn không tự thỏa thuận được với nhau về mức cấp dưỡng cho con sau khi ly hôn thì vợ chồng bạn có quyền yêu cầu Tòa án ra quyết định một mức cấp dưỡng phù hợp căn cứ vào thu nhập, khả năng thực tế của người có nghĩa vụ cấp dưỡng và nhu cầu thiết yếu của người được cấp dưỡng. Trong trường hợp nếu căn cứ vào thu nhập, khả năng thực tế của người có nghĩa vụ cấp dưỡng có thay đổi cũng như căn cứ vào nhu cầu tối thiểu nhất của con, lúc này, hai vợ chồng bạn có thể thỏa thuận để thay đổi mức cấp dưỡng sao cho phù hợp, nếu cả hai bạn không thỏa thuận được với nhau thì có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết.

Căn cứ theo Điều 117 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 quy định về phương thức cấp dưỡng nuôi con như sau:

“Việc cấp dưỡng có thể được thực hiện định kỳ hàng tháng, hàng quý, nửa năm, hàng năm hoặc một lần.

Các bên có thể thỏa thuận thay đổi phương thức cấp dưỡng, tạm ngừng cấp dưỡng trong trường hợp người có nghĩa vụ cấp dưỡng lâm vào tình trạng khó khăn về kinh tế mà không có khả năng thực hiện nghĩa vụ cấp dưỡng; nếu không thỏa thuận được thì yêu cầu Tòa án giải quyết.”

Như vậy, pháp luật quy định có nhiều phương thức cấp dưỡng cho con, hai bạn có thể tự thỏa thuận với nhau về phương thức cấp dưỡng sao cho phù hợp nhất đối với các bên. Trong quá trình cấp dưỡng thì có thể thay đổi phương thức cấp dưỡng cũng như có thể tạm ngừng cấp dưỡng căn cứ vào khả năng thực tế của người cấp dưỡng khi họ lâm vào tình trạng khó khăn về kinh tế mà không có khả năng thực hiện nghĩa vụ cấp dưỡng. Trường hợp hai vợ chồng bạn không thỏa thuận được về phương thức cấp dưỡng thì có thể yêu cầu Tòa án giải quyết.

Do mức cấp dưỡng và phương thức cấp dưỡng Tòa án ưu tiên cho cả hai vợ chồng tự thỏa thuận với nhau, chính vì vậy, nếu bạn muốn cấp dưỡng cho con mà vợ bạn không đồng ý hoặc vợ bạn cũng không có yêu cầu bạn cấp dưỡng cho con thì bạn cũng không bắt buộc cấp dưỡng, mặc dù nghĩa vụ cấp dưỡng là nghĩa vụ bắt buộc của cha đối với các con theo quy định của pháp luật.

>> Quyền và nghĩa vụ của cha, mẹ đối với con sau khi ly hôn:

Căn cứ Điều 82 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 quy định về nghĩa vụ, quyền của cha, mẹ không trực tiếp nuôi con sau khi ly hôn:

“1. Cha, mẹ không trực tiếp nuôi con có nghĩa vụ tôn trọng quyền của con được sống chung với người trực tiếp nuôi.

2. Cha, mẹ không trực tiếp nuôi con có nghĩa vụ cấp dưỡng cho con.

3. Sau khi ly hôn, người không trực tiếp nuôi con có quyền, nghĩa vụ thăm nom con mà không ai được cản trở.

Cha, mẹ không trực tiếp nuôi con lạm dụng việc thăm nom để cản trở hoặc gây ảnh hưởng xấu đến việc trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con thì người trực tiếp nuôi con có quyền yêu cầu Tòa án hạn chế quyền thăm nom con của người đó.”

Như vậy, sau khi ly hôn vợ bạn là người trực tiếp chăm sóc, nuôi dưỡng sau khi ly hôn lúc này, theo Điều 83 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 thì vợ bạn có quyền và nghĩa vụ sau:

“Điều 83. Nghĩa vụ, quyền của cha, mẹ trực tiếp nuôi con đối với người không trực tiếp nuôi con sau khi ly hôn

1. Cha, mẹ trực tiếp nuôi con có quyền yêu cầu người không trực tiếp nuôi con thực hiện các nghĩa vụ theo quy định tại Điều 82 của Luật này; yêu cầu người không trực tiếp nuôi con cùng các thành viên gia đình tôn trọng quyền được nuôi con của mình.

2. Cha, mẹ trực tiếp nuôi con cùng các thành viên gia đình không được cản trở người không trực tiếp nuôi con trong việc thăm nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con.”

Chính vì vậy, bạn có quyền thăm nom, chăm sóc, giáo dục con sau khi ly hôn mà vợ bạn cùng các thành viên trong gia đình vợ bạn phải tôn trọng quyền thăm nom, chăm sóc, giáo dục con của bạn. Vợ bạn không có quyền hạn chế hoặc cấm bạn và gia đình bên nội thăm nom, chăm sóc, giáo dục con sau khi ly hôn. Trừ trường hợp, vợ bạn có căn cứ chứng minh được việc bạn lạm dụng việc thăm nom để cản trở hoặc gây ảnh hưởng xấu đến việc trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con thì vợ bạn có quyền yêu cầu Tòa án hạn chế quyền thăm nom con của bạn. Nhưng lúc này phải có Quyết định/Bản án của Tòa án thì vợ bạn mới có quyền hạn chế, còn nếu không có Bản án/Quyết định của Tòa án thì vợ bạn cũng như gia đình bên ngoại không có quyền hạn chế quyền thăm nom, chăm sóc, giáo dục con của bạn.

Trên đây là tư vấn của chúng tôi về yêu cầu của bạn. Nếu còn vướng mắc, chưa rõ hoặc cần hỗ trợ pháp lý khác bạn vui lòng liên hệ bộ phận tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài điện thoại số: 1900.0191 để được giải đáp. Trân trọng./.

5. Thời hạn giải quyết ly hôn là bao lâu ?

Tôi hiện nay đang công tác tại tỉnh TB. Vợ chồng tôi có 2 con chung: 1 cháu sinh năm 1994 đã tốt nghiệp Đại học và đang đi làm, 1 cháu sinh 29/10/2007 đang học tại trường tiểu học nơi tôi sinh sống và đang ở với tôi từ nhỏ. Chồng tôi công tác lâu năm tại huyện MV-Tỉnh HG. Mặc dù hai vợ chồng tôi sống xa nhau nhưng thường xuyên xảy ra mâu thuẫn, bất hòa.

Chồng tôi thường xuyên đánh mắng, lăng mạ, làm nhục, hành hạ bằng cả bạo lực và tinh thần vợ con; con cái chịu nhiều thiệt thòi và bị ảnh hưởng không tốt tới sức khỏe, tinh thần, công tác và học tập của cả tôi và các con. Chúng tôi đã sống ly thân đến nay là 5 năm (kể từ khi tôi chuyển về công tác tại TB. Trước đó tôi công tác và sinh sống tại Thành phố HG-Tỉnh HG).

– Ngày 10/8/2015, tôi có gửi hồ sơ xin ly hôn đơn phương (qua đường Bưu điện huyện TT-TB) lên Tòa án nhân dân huyện MV-Tỉnh HG (nơi chồng tôi công tác).

– Tòa án huyện MV đã yêu cầu tôi tới giải quyết đến nay là 03 lần (lần 1 chỉ có hai vợ chồng tôi; lần 2 yêu cầu có mặt cả hai vợ chồng tôi và cháu nhỏ (có lấy lời khai của cháu nhỏ); lần 3 chỉ có tôi và cháu nhỏ. Riêng cháu lớn, khi còn đang học, cháu cũng được tòa yêu cầu đến lấy lời khai nhưng cháu xin vắng mặt và trình bày gián tiếp qua đơn và nội dung ý kiến cháu cũng trình bày trong đơn một số hành vi bạo hành của bố đối với mẹ và bản thân mình. Cháu xin cho cả hai chị em được ở với mẹ sau khi bố mẹ ly hôn và cháu lớn không có ý kiến níu kéo cho sự đoàn tụ của bố mẹ.

– Trong lần giải quyết thứ 3 tại Tòa án MV (ngày 6 và 7/6/2016) thì có ghi riêng Biên bản lấy lời khai của cháu nhỏ (cháu có khai một số hành vi bạo hành của bố đối với mẹ và cũng xin được ở với mẹ) và Tòa cho tôi kí lại các biên bản giải quyết các lần trước đó (có ghi thay đổi lại các mốc thời gian giải quyết. Đồng thời Phó Chánh án cũng trả lại cho tôi tờ đơn xin ly hôn và bản tự khai (theo mẫu chung) của tôi đã gửi Tòa giải quyết (từ ngày 10/8/2015) và mới hướng dẫn cho tôi viết lại tờ đơn và bản tự khai khác với nội dung ngắn gọn hơn và không yêu cầu giải quyết về tài sản vì tài sản chung của vợ chông tôi là 02 ngôi nhà trên 2 mảnh đất tại thành phố Hà Giang thuộc diện quản lý của UBND Thành phố HG-Tỉnh HG. Nhưng điều tôi thấy thắc mắc là Phó Chánh án lại yêu cầu tôi viết mốc thời gian trong tờ đơn và bản tự khai mới phải thay đổi lại đến 25/5/2016. Các lần giải quyết trước đó, tôi đều được biết là chồng tôi không đồng ý ly hôn vì anh nói còn yêu thương vợ con (Nhưng thực chất là chồng tôi vì nhiều mục đích cá nhân khác).

– Tôi đã tạm nộp án phí theo thông báo của Tòa án MV vào ngày 07/6/2016 (trong ngày giải quyết ở lần thứ 3).

– Tất cả những chứng cứ và hồ sơ cần cung cấp theo yêu cầu của Tòa án tôi đều cung cấp đầy đủ và kịp thời, không còn gì vướng mắc hay chưa sáng tỏ.

Vậy xin Luật sư cho biết :

– Việc giải quyết cho vụ án Ly hôn của vợ chồng tôi như trình tự, cách thức giải quyết trên và thời gian kéo dài vụ án của Tòa án MV kéo dài như vậy có đúng không ạ?

– Nếu không có phát sinh mâu thuẫn thêm mà chồng tôi cứ cương quyết không chấp thuận ly hôn thì vụ án của tôi sẽ kéo dài chậm nhất đến khi nào thì kết thúc?

– Tôi còn phải ra Tòa đến bao nhiêu lần nữa ạ?

– Con gái đầu của tôi có nhất thiết phải có mặt tại Tòa án MV không?

Xin Luật sư tư vấn. Tôi xin chân thành cảm ơn!

Thời hạn giải quyết ly hôn là bao lâu ?

Luật sư tư vấn luật hôn nhân qua điện thoại, gọi:1900.0191

Trả lời:

Thứ nhất, về trình tự giải quyết vụ án ly hôn, sau khi thụ lý đơn yêu cầu ly hôn của bạn thì Tòa đã tiến hành triệu tập lấy lời khai của bạn và người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan là con bạn, sau đó Tòa yêu cầu bạn nộp án phí và chưa có quyết định chính thức về việc giải quyết ly hôn cho bạn. Do thông tin bạn cung cấp có thể chưa đầy đủ để chúng tôi kết luận là tòa đã thực hiện đúng hay chưa, sau đây chúng tôi xin nêu ra một số bước trong quá trình giải quyết vụ việc như sau: Bạn nộp đơn yêu cầu ly hôn, Tòa án sẽ xem xét về tính hợp lệ rồi ra quyết định thụ lý vụ án, kèm theo quyết định thụ lý là yêu cầu nộp tạm ứng án phí. Sau khi thụ lý, tòa án sẽ tiến hành thu thập chứng cứ ( Tiến hành lấy lời khai của các đương sự, người làm chứng) và tiến hành hòa giải ( đặc biệt đây là thủ tục bắt buộc đối với mỗi vụ án ly hôn), nếu như hai bạn hòa giải được ( tại buổi hòa giải hoặc không tại buổi hòa giải ) thì Tòa sẽ ra quyết định công nhận hòa giải thành của hai bạn, nếu không hòa giải được Tòa án sẽ ra quyết định đưa vụ án ra xét xử.

Thời hạn giải quyết gồm 2 giai đoạn là thời hạn chuẩn bị xét xử và thời hạn sau khi có quyết định đưa vụ án ra xét xử đến khi diễn ra phiên tòa được quy định tại Điều 203, Bộ luật tố tụng dân sự 2015:

Điều 203. Thời hạn chuẩn bị xét xử

1. Thời hạn chuẩn bị xét xử các loại vụ án, trừ các vụ án được xét xử theo thủ tục rút gọn hoặc vụ án có yếu tố nước ngoài, được quy định như sau:

a) Đối với các vụ án quy định tại Điều 26 và Điều 28 của Bộ luật này thì thời hạn là 04 tháng, kể từ ngày thụ lý vụ án;

b) Đối với các vụ án quy định tại Điều 30 và Điều 32 của Bộ luật này thì thời hạn là 02 tháng, kể từ ngày thụ lý vụ án.

Đối với vụ án có tính chất phức tạp hoặc do sự kiện bất khả kháng, trở ngại khách quan thì Chánh án Tòa án có thể quyết định gia hạn thời hạn chuẩn bị xét xử nhưng không quá 02 tháng đối với vụ án thuộc trường hợp quy định tại điểm a khoản này và không quá 01 tháng đối với vụ án thuộc trường hợp quy định tại điểm b khoản này.

Trường hợp có quyết định tạm đình chỉ việc giải quyết vụ án thì thời hạn chuẩn bị xét xử được tính lại kể từ ngày quyết định tiếp tục giải quyết vụ án của Tòa án có hiệu lực pháp luật.

2. Trong giai đoạn chuẩn bị xét xử, Thẩm phán thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:

a) Lập hồ sơ vụ án theo quy định tại Điều 198 của Bộ luật này;

b) Xác định tư cách đương sự, người tham gia tố tụng khác;

c) Xác định quan hệ tranh chấp giữa các đương sự và pháp luật cần áp dụng;

d) Làm rõ những tình tiết khách quan của vụ án;

đ) Xác minh, thu thập chứng cứ theo quy định của Bộ luật này;

e) Áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời;

g) Tổ chức phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ và hòa giải theo quy định của Bộ luật này, trừ trường hợp vụ án được giải quyết theo thủ tục rút gọn;

h) Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn khác theo quy định của Bộ luật này.

3. Trong thời hạn chuẩn bị xét xử quy định tại khoản 1 Điều này, tùy từng trường hợp, Thẩm phán ra một trong các quyết định sau đây:

a) Công nhận sự thỏa thuận của các đương sự;

b) Tạm đình chỉ giải quyết vụ án dân sự;

c) Đình chỉ giải quyết vụ án dân sự;

d) Đưa vụ án ra xét xử.

4. Trong thời hạn 01 tháng, kể từ ngày có quyết định đưa vụ án ra xét xử, Tòa án phải mở phiên tòa; trường hợp có lý do chính đáng thì thời hạn này là 02 tháng.

Như vậy kể từ thời điểm thụ lý, thời hạn chuẩn bị xét xử cho vụ án ly hôn của bạn là 04 tháng, nếu phức tạp thì có thể kéo dài trong 06 tháng, thời hạn từ khi có quyết định đưa vụ án ra xét xử đến khi phiên tòa diễn ra là 1 tháng, trường hợp có lý do chính đáng có thể kéo dài 2 tháng.

Theo thông tin bạn cung cấp thì bạn đã nộp đơn và giải quyết từ năm 2015, như vậy tính đến nay đã quá thời hạn xét xử quy định trong luật, Tòa án đã hướng dẫn bạn thay đổi các mốc thời gian để phù hợp với quy định pháp luật. Đây là một thực tiễn xét xử, khi số lượng các vụ án quá nhiều và các tòa án bị quá tải thường giải quyết chậm, muộn hơn thời gian quy định, tuy nhiên hành động của tòa án là hành động vi phạm pháp luật.

Thứ hai, nếu như bạn có đầy đủ căn cứ chứng minh cuộc sống hôn nhân rơi vào tình trạng trầm trọng, không thể tiếp tục kéo dài (Qua hành vi bạo lực của chồng, thời gian ly thân là 5 năm) thì dù chồng bạn có không đồng ý thì Tòa án vẫn phải xem xét giải quyết ly hôn theo các căn cứ tại điều 56, Luật Hôn nhân và gia đình 2014:

Điều 56. Ly hôn theo yêu cầu của một bên

1. Khi vợ hoặc chồng yêu cầu ly hôn mà hòa giải tại Tòa án không thành thì Tòa án giải quyết cho ly hôn nếu có căn cứ về việc vợ, chồng có hành vi bạo lực gia đình hoặc vi phạm nghiêm trọng quyền, nghĩa vụ của vợ, chồng làm cho hôn nhân lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích của hôn nhân không đạt được.

2. Trong trường hợp vợ hoặc chồng của người bị Tòa án tuyên bố mất tích yêu cầu ly hôn thì Tòa án giải quyết cho ly hôn.

3. Trong trường hợp có yêu cầu ly hôn theo quy định tại khoản 2 Điều 51 của Luật này thì Tòa án giải quyết cho ly hôn nếu có căn cứ về việc chồng, vợ có hành vi bạo lực gia đình làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến tính mạng, sức khỏe, tinh thần của người kia.

Thứ ba, theo quy định của pháp luật, con gái bạn được xác định là người có quyền, nghĩa vụ liên quan trong vụ án, do vậy có nghĩa vụ phải có mặt tại Tòa án theo giấy triệu tập tại tòa, tuy nhiên con gái bạn có thể ủy quyền lại cho bạn tham gia tố tụng theo quy định của Bộ luật Dân sự 2015, Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 như vậy con gái không phải có mặt tai Tòa án.

Điều 138. Đại diện theo ủy quyền

1. Cá nhân, pháp nhân có thể ủy quyền cho cá nhân, pháp nhân khác xác lập, thực hiện giao dịch dân sự.

2. Các thành viên hộ gia đình, tổ hợp tác, tổ chức khác không có tư cách pháp nhân có thể thỏa thuận cử cá nhân, pháp nhân khác đại diện theo ủy quyền xác lập, thực hiện giao dịch dân sự liên quan đến tài sản chung của các thành viên hộ gia đình, tổ hợp tác, tổ chức khác không có tư cách pháp nhân.

3. Người từ đủ mười lăm tuổi đến chưa đủ mười tám tuổi có thể là người đại diện theo ủy quyền, trừ trường hợp pháp luật quy định giao dịch dân sự phải do người từ đủ mười tám tuổi trở lên xác lập, thực hiện.

Điều 86. Quyền, nghĩa vụ của người đại diện

1. Người đại diện theo pháp luật trong tố tụng dân sự thực hiện quyền, nghĩa vụ tố tụng dân sự của đương sự trong phạm vi mà mình đại diện.

2. Người đại diện theo ủy quyền trong tố tụng dân sự thực hiện quyền, nghĩa vụ tố tụng dân sự của đương sự theo nội dung văn bản ủy quyền.

Điều 87. Những trường hợp không được làm người đại diện

1. Những người sau đây không được làm người đại diện theo pháp luật:

a) Nếu họ cũng là đương sự trong cùng một vụ việc với người được đại diện mà quyền và lợi ích hợp pháp của họ đối lập với quyền và lợi ích hợp pháp của người được đại diện;

b) Nếu họ đang là người đại diện theo pháp luật trong tố tụng dân sự cho một đương sự khác mà quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự đó đối lập với quyền và lợi ích hợp pháp của người được đại diện trong cùng một vụ việc.

2. Quy định tại khoản 1 Điều này cũng được áp dụng đối với trường hợp đại diện theo ủy quyền trong tố tụng dân sự.

3. Cán bộ, công chức trong các cơ quan Tòa án, Kiểm sát, Công an không được làm người đại diện trong tố tụng dân sự, trừ trường hợp họ tham gia tố tụng với tư cách là người đại diện cho cơ quan của họ hoặc với tư cách là người đại diện theo pháp luật.

Mọi vướng mắc bạn vui lòng trao đổi trực tiếp với bộ phận Luật sư của LVN Group tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài 24/7 gọi số: 1900.0191 hoặc gửi qua email: Tư vấn pháp luật hôn nhân gia đình miễn phí qua Email để nhận được sự tư vấn, hỗ trợ từ Luật LVN Group.

Rất mong nhận được sự hợp tác!

Trân trọng./.

Bộ phận Tư vấn Luật Hôn nhân – Công ty luật Minh KHuê